ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1885/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI
CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 395/TTr-SLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm
2022 đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021 - 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012-2020
I. THỰC TRẠNG NGƯỜI
CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
Theo số liệu báo cáo của các huyện,
thị xã, thành phố, đến cuối năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 110.894 người
cao tuổi (viết tắt: NCT), chiếm 9,3% so với tổng dân số toàn tỉnh, trong đó có
1.888 người NCT là người dân tộc thiểu số; 740 NCT thuộc hộ nghèo theo chuẩn
nghèo của tỉnh, 504 NCT thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh và 19.033
NCT từ 80 tuổi trở lên. Tổng số hội viên Hội người cao tuổi là 87.211 hội viên,
trong đó hội viên đủ 60 tuổi trở lên là 85.583 người. Toàn tỉnh có 45.229 NCT
hưởng trợ cấp hàng tháng, chiếm 40,78% so với tổng số NCT.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Kết quả đạt được
- Về công tác
chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần và thực hiện các chính sách đối
với người cao tuổi trong giai đoạn 2012-2020 luôn được lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các sở, ngành, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Giai đoạn 2012-2020 có 45.370 lượt NCT tham gia khám sức khỏe
định kỳ, 125.265 lượt NCT được tư vấn và khám sức khỏe, cấp thuốc miễn phí;
101.932 lượt NCT được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng,
860 lượt NCT được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội; 457 NCT được hỗ trợ
sửa chữa nhà ở; có 10/96 cơ sở kinh doanh vận tải thực hiện miễn giảm giá vé
cho NCT với gần 23 triệu lượt NCT được miễn giảm giá vé; 472 cụ tròn 100 tuổi,
5.169 người tròn 90 tuổi và 68.358 cụ tròn 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi
được UBND cấp xã chúc thọ, mừng thọ; các hoạt động hội diễn văn hóa, văn nghệ
và hội thao dành cho NCT được tổ chức định kỳ hàng năm, trong cả giai đoạn có
hơn 3.000 lượt NCT tham gia hội thao của tỉnh và hội thao toàn quốc; tổ chức 06
đợt liên hoan “Tiếng hát Người cao tuổi” thu hút 347 tiết mục của NCT tham gia
và hàng ngàn lượt người xem; có 208 câu lạc bộ với 6.086 hội viên tham gia luyện
tập, trong đó có 15 câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau;
Công tác phát huy vai trò người cao
tuổi cũng được quan tâm thực hiện: Toàn tỉnh có 18.202 NCT còn sức khỏe trực tiếp
lao động sản xuất nâng cao đời sống gia đình góp phần đóng góp cho xã hội,
1.570 NCT làm chủ trang trại chủ sản xuất kinh doanh, 2.199 NCT làm kinh tế giỏi,
7.937 NCT tham gia công tác đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ hòa giải, các hội ở
khu phố thôn ấp. Có 82/82 Hội NCT thuộc các xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò NCT.
Chương trình hành động quốc gia người
cao tuổi giai đoạn 2012-2020 được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, cơ bản
các chi tiêu đề ra theo kế hoạch đều đạt: 100% xã, phường, thị trấn (82/82)
thành lập Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT đạt và vượt chỉ tiêu (mục tiêu đề
ra là 80%); 100% NCT khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc từ
gia đình và cộng đồng; Cơ quan phát thanh, truyền hình cấp tỉnh và cấp huyện, cấp
xã đã thường xuyên thực hiện bản tin, chuyên mục về NCT; 100% NCT thuộc diện bảo
trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế và
hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời hoặc có nhu cầu được đưa vào Trung tâm bảo
trợ xã hội của tỉnh để chăm sóc nuôi dưỡng; số CLB liên thế hệ tự giúp nhau được
thành lập đạt 100% kế hoạch; 100% NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
100% NCT trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được
tạo điều kiện hỗ trợ hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản
xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
2. Khó khăn tồn tại
Chương trình hành động quốc gia về
NCT giai đoạn 2012 - 2020 đã được các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh
quan tâm triển khai thực hiện, các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra cơ bản đã được hoàn
thành. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn có những khó khăn tồn
tại, cụ thể:
- Chính sách chăm sóc sức khỏe cho
NCT được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo và bố trí kinh phí thực hiện,
tuy nhiên số NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ còn thấp, năm 2018, 2019 tỷ lệ
NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ chỉ đạt hơn 20% trên tổng số NCT.
- Số lượng các đơn vị vận tải thực hiện
miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi còn hạn chế (toàn tỉnh có 10/96 cơ sở kinh
doanh vận tải thực hiện miễn giảm giá vé cho NCT khi tham gia giao thông).
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia hội
viên Hội người cao tuổi chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (thực hiện 81%, mục tiêu
đề ra là 98% NCT vào Hội người cao tuổi).
- Việc huy động nguồn lực xã hội hóa
để chăm sóc người cao tuổi còn hạn chế, chủ yếu các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp hỗ trợ kinh phí thăm tặng quà hoặc các chương trình khám, phát thuốc miễn
phí cho NCT. Chưa thu hút được các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở
chăm sóc NCT chất lượng cao.
3. Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT chưa thường xuyên do
đó một số NCT nắm bắt thông tin để tham gia khám sức khỏe chưa kịp thời.
- Hiện nay chưa
có chế tài, xử lý các cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng các quy định miễn
giảm giá vé, giá dịch vụ, chính sách ưu tiên đối với NCT
theo quy định của Luật người cao tuổi; chưa có quy định cụ thể về việc miễn giảm
giá vé dành cho người cao tuổi đối với từng loại hình vận tải đường bộ và đường
thủy.
- Tâm lý chung các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thường ưu tiên đóng góp hỗ trợ nguồn lực cho
các hoạt động hỗ trợ nhóm đối tượng là trẻ em hơn là hỗ trợ nguồn lực cho các
hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
Phần 2
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021 2030
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng, vai
trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn
hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi.
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng
cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và
quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để
người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải
trí.
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo
mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống
dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật,
người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng,
người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân
vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 40 người cao tuổi được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 30 hộ gia đình có người
cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao
tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao,
ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám
sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 70% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và ít nhất 01 bệnh viện đa khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất thường xuyên có 100
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở
trợ giúp xã hội;
- 95% người cao tuổi tâm thần nặng,
người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác có
nhu cầu được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ
giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Ít nhất 80% các cơ quan Báo, Đài địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có chuyên mục về người cao tuổi phát hành,
truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận
và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu,
khả năng lao động có việc làm; ít nhất 60 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp,
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ
giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 50 hộ gia đình có người cao tuổi
có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh
doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao
tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao,
ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn
tham gia;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn
có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh
được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa có khoa
lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 100 người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng,
người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% các cơ quan Báo, Đài tỉnh và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời các
chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi;
b) Triển khai kịp thời chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao
tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng
bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho
người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
c) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh
viện đa khoa của tỉnh; bệnh viện (trung tâm y tế) tuyến huyện có bộ phận lão
khoa;
d) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
đ) Phát triển mạng lưới nhân viên
chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng
đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức
khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với
người cao tuổi
a) Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi
(công lập và ngoài công lập);
b) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các
hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi cho Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi
cho cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi (nếu có);
Triển khai các tiêu chuẩn, quy trình
cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; hướng dẫn các
địa phương, cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện các tiêu chuẩn và quy trình cung cấp
dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người
cao tuổi;
3. Trợ giúp giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Triển khai chính sách về việc làm,
dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi;
b) Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
c) Hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý (nếu
có).
d) Ưu tiên hỗ trợ mô hình sinh kế đối
với gia đình có người cao tuổi thuộc hộ nghèo; ưu tiên được vay vốn với lãi suất
ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
đ) Tham mưu chính sách trợ giúp xã hội
đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng phổ cập theo độ tuổi,
nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu dùng và tương
quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
e) Triển khai xây dựng mô hình nhà xã
hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa,
bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát (nếu được Trung ương
hỗ trợ mô hình).
4. Trợ giúp người
cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao
phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp
nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập
cộng đồng;
b) Phát triển các môn thể thao phù hợp
với người cao tuổi, mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn TDTT cho đội
ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên ở cơ sở; tạo điều kiện cho người cao
tuổi được tham gia tập luyện TDTT và tham gia thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh,
cấp khu vực, toàn quốc; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa,
văn nghệ ở cơ sở phù hợp với sức khỏe của người cao tuổi.
c) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường
đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các
điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện;
đ) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
cho hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người
cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
e) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận
tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người
cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
g) Triển khai thực hiện các thiết chế
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương,
giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng
xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò
người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích người cao
tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng
xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
b) Vận động người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc
hậu.
6. Trợ giúp người
cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển, nâng cấp các
cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
b) Nghiên cứu phát triển các công nghệ,
công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản
xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi,
Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp
xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với
người cao tuổi;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch
bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
c) Triển khai ứng dụng công nghệ giúp
người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên
tai.
9. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người
cao tuổi
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên
sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 400 cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 100
người/năm);
b) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; tuyên truyền các video dạy các kỹ năng cho gia
đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng
đồng;
10. Tăng cường truyền
thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch
bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của
người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc
chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về chính sách, pháp
luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô
hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ
biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và
phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia
đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
11. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về người cao tuổi
a) Cập nhật chỉ số theo dõi, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo yêu cầu của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Thực hiện khảo sát đánh giá Chương
trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan liên quan ở cấp
tỉnh và trung ương;
c) Tổ chức điều tra về người cao tuổi;
cập nhật cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi quốc gia
(nếu có) nhằm phục vụ công tác quản lý người cao tuổi trực tuyến trên phạm vi
toàn quốc làm cơ sở cho việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về người cao tuổi.
12. Hỗ trợ hoạt động
đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi
và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án, đề án liên quan khác
để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các Sở, ngành lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh, chủ trì tổ chức thực
hiện Kế hoạch, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan có liên quan nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và
đề xuất các chính sách về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc chăm sóc và
phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội có nuôi dưỡng người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh;
d) Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho
người cao tuổi có nhu cầu làm việc;
đ) Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức trong Tháng hành động vì người cao tuổi; Tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi;
e) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
g) Kiểm tra giám sát và tổng hợp, định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án có liên quan đến Kế hoạch
này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng
phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế
hoạch.
5. Sở Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho
người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển
văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ
theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Du lịch chủ trì xây dựng và đưa
vào khai thác giai đoạn 2 ứng dụng giải pháp mã QR vào số hóa thông tin điểm đến
du lịch tại tỉnh và tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên,
thuyết minh viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các
hoạt động du lịch.
8. Sở Nội vụ chủ trì và hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các thủ tục liên quan đến
việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Sở Xây dựng xây dựng giải pháp để
giảm tỷ lệ người cao tuổi có nhà ở tạm, nhà dột nát hoàn cảnh khó khăn; tiếp tục
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người cao tuổi sửa chữa nhà ở (khi có hướng
dẫn của Bộ Xây dựng). Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Sở, ngành hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Kế hoạch.
11. Sở Giao thông vận tải thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham
gia giao thông; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở,
ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng và phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch;
định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của các Sở,
ngành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đặc biệt là Ban đại diện Hội người cao
tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người
cao tuổi. Đồng thời các tổ chức thành viên thuộc Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh:
- Phối hợp tổ chức kỷ niệm Ngày Quốc
tế Người cao tuổi (01/10) và triển khai “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt
Nam” định kỳ hàng năm; tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, bằng các hoạt động thiết thực, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, điều kiện của địa phương, cơ sở và đảm bảo công tác phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
- Lồng ghép trong các hoạt động của
đơn vị tổ chức các hoạt động cụ thể như: khám, tư vấn sức khỏe cho người cao tuổi...
- Kiểm tra đôn đốc việc triển khai
“Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” ở các cấp; kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình làm tốt công tác chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi.
15. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình cơ sở dưỡng lão, mô
hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp (nếu có); chủ trì, hướng dẫn các cấp hội
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ
Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động
thiết thực, hiệu quả ‘Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động
“Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người
cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch , giám sát việc thực hiện pháp luật
đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy
vai trò của người cao tuổi.