ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1873/2003/QĐ-UB
|
Tân
An, ngày 15 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP VÀ
KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ.BNV
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn
và tổ dân phố;
- Xét tình hình thực tế địa
phương, và theo đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại văn bản số
65/TT.BTCCQ ngày 25/4/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức
và hoạt động của ấp và khu phố trên địa bàn tỉnh.
Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 1921/1999/QĐ.UB ngày 06/7/1999 của UBND tỉnh ban hành bản Quy chế về tổ
chức cán bộ ấp, khu phố và chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng
khu phố.
Điều 2:
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- Thành viên UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- NCUB.
- Lưu.
U:\QD_tochuchoatdongap-khupho
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Văn Tiếp
|
QUI ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 1837/2003/QĐ.UB ngày 15/5/2003 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
Điều 1:
Ấp, khu phố là địa bàn dân cư của xã, phường, thị
trấn.
Ấp, khu phố không phải là một cấp
hành chính Nhà nước mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện
dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm phát huy các hình thức hoạt động tự
quản và tổ chức nhân dân xây dựng đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất
và đời sống trên cơ sở nêu cao đạo lý tình làng nghĩa xóm, giữ gìn phát huy
truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong cộng đồng dân cư, cùng
nhau xây dựng cuộc sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, vệ sinh môi
trường, thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước, thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 2:
Ấp, khu phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền
xã, phường, thị trấn.
Ấp, khu phố được tổ chức theo
nguyên tắc là địa bàn dân cư được hình thành và ổn định lâu dài phù hợp với cơ
sở kinh tế-xã hội, với tập quán sinh sống, quan hệ xã hội của cộng đồng dân cư,
thuận lợi cho tổ chức các hoạt động tự quản của nhân dân.
1. Ấp là địa bàn dân cư có cơ sở
kinh tế-xã hội nông nghiệp, nông thôn là chính, gắn với đơn vị hành chính xã,
hay thị trấn.
2. Khu phố là địa bàn dân cư đô
thị, có cơ sở kinh tế-xã hội phi nông nghiệp là chính, gắn với đơn vị hành
chính phường, hay thị trấn.
3. Ấp được tổ chức các tổ dân
cư, và khu phố được tổ chức các tổ dân phố (gọi chung và tổ dân cư) phù hợp với
tính chất tự quản của cộng đồng các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ.
4. Tổ chức tự quản của ấp, khu
phố gồm có Trưởng ấp, Phó trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng khu phố và các
Tổ trưởng tổ dân cư.
Điều 3:
Trưởng ấp, Trưởng khu phố do nhân dân trực tiếp bầu,
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và
đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành
chính tại ấp, khu phố.
Trưởng ấp, Trưởng khu phố chịu sự
lãnh đạo của Chi bộ ấp, Chi bộ khu phố hoặc Chi bộ cơ sở cấp xã (nơi chưa có
Chi bộ ấp, khu phố); chịu sự quản lý điều hành của UBND cấp xã, trong công tác
phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và các Hội quần
chúng ở ấp, khu phố.
Điều 4:
Mỗi ấp, khu phố có một Phó trưởng ấp hay Phó trưởng khu
phố giúp việc cho Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Ấp, khu phố có trên 1.500 dân có
thể bố trí thêm một Phó trưởng ấp, khu phố.
Phó trưởng ấp, khu phố do Trưởng
ấp, khu phố đề nghị sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5:
Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố
là hai năm rưỡi, trường hợp đặc biệt được tăng thêm không quá 3 tháng.
Trong trường hợp thành lập ấp,
khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ
định Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi ấp, khu phố bầu
được Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ.
Điều 6:
Giữ nguyên ấp, khu phố hiện có. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết
định công nhận ấp, khu phố hiện có.
Điều 7:
Việc thành lập ấp mới, khu phố mới (bao gồm cả việc chia
tách, sáp nhập) thực hiện như sau:
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
thành lập ấp mới. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập khu phố mới
sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
2. Chỉ thành lập ấp, khu phố mới
khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, phát triển mới trục
giao thông thủy bộ chính làm thay đổi căn bản qui hoạch dân cư và khi thực hiện
qui hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Qui mô ấp mới, khu phố mới phải
có từ 100 hộ trở lên.
Điều 8:
Qui trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới (bao gồm
chia tách, sáp nhập) cụ thể như sau:
1. Qui trình:
a. Chủ tịch UBND cấp huyện có
quyết định về chủ trương thành lập ấp mới, khu phố mới. Trước khi có quyết định,
Chủ tịch UBND cấp huyện tham khảo thống nhất ý kiến với Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh về sự cần thiết phải thành lập ấp, khu phố mới như qui định tại
mục 2, 3 điều 7 của qui định này.
Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện
có quyết định về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập ấp, khu
phố mới. Phương án có nội dung chủ yếu gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập ấp
mới, khu phố mới.
- Tên ấp, khu phố mới.
- Vị trí địa lý của ấp, khu phố
mới (kèm theo sơ đồ vị trí địa lý).
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
- Diện tích ấp, khu phố mới (đơn
vị tính là ha).
- Kiến nghị.
b. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến
cử tri trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới (hay ấp khu phố hiện có trong
trường hợp chia tách, sáp nhập) về phương án thành lập ấp, khu phố mới và tổng
hợp thành văn bản kết quả lấy ý kiến của nhân dân.
c. Nếu đa số đại diện hộ dân đồng
ý (trên 50% tổng số hộ dân), UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cấp
xã thông qua bằng Nghị quyết của HĐND.
d. Sau khi có nghị quyết HĐND cấp
xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện
có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ và thông qua Ban Tổ chức Chính quyền
tỉnh thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập ấp mới.
Trong trường hợp thành lập khu
phố mới, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh thống nhất
ý kiến thẩm định phương án, hồ sơ trước khi ra quyết định thành lập khu phố mới.
2. Hồ sơ:
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh
(hay thỏa thuận ý kiến thẩm định với Ban Tổ chức Chính quyền) gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã trình
HĐND cùng cấp.
- Phương án thành lập ấp hay khu
phố mới.
- Biên bản lấy ý kiến cử tri đại
diện hộ.
- Nghị quyết của HĐND cấp xã.
- Tờ trình của UBND cấp xã trình
UBND cấp huyện.
- Tờ trình của UBND cấp huyện
trình UBND tỉnh.
(Hay văn bản thỏa thuận ý kiến
thẩm định với việc thành lập khu phố mới).
Điều 9:
Việc thay đổi tên (gồm cả việc đặt tên mới) của ấp, khu
phố do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, sau khi có ý kiến thỏa
thuận với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Qui trình, thủ tục thay đổi tên áp dụng
theo điều 8 của qui định nầy.
Điều 10:
UBND cấp xã có trách nhiệm lập và lưu giữ lâu dài hồ sơ,
tài liệu liên quan đến quá trình hình thành và tổ chức hoạt động của ấp, khu phố.
Điều 11:
Nội dung hoạt động của ấp, khu phố cụ thể gồm có:
Cộng đồng dân cư cùng nhau thảo
luận, quyết định và tổ chức thực hiện các công việc như sau:
1. Các công việc tự quản của cộng
đồng dân cư về sản xuất và đời sống, xây dựng kết cấu hạ tầng của ấp, khu phố,
xây dựng và thực hiện hương ước, qui ước, phát huy đoàn kết, tương trợ nhau
trong sản xuất, đời sống, phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục,
xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ
trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND, nhiệm vụ do UBND cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân.
3. Thực hiện qui chế dân chủ ở
cơ sở.
4. Thảo luận, góp ý kiến về báo
cáo kết quả hoạt động của ấp, khu phố, kiểm điểm công tác của Trưởng ấp, khu phố.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng ấp, Trưởng khu phố, thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
Các hoạt động của ấp, khu phố được
thực hiện thông qua hội nghị ấp, khu phố.
Điều 12:
Hội nghị của ấp, khu phố được tổ chức 3 tháng hoặc 6
tháng một lần, hoặc họp bất thường khi có yêu cầu cần thiết. Thành phần hội nghị
là chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Tùy theo tình hình, điều kiện về địa điểm hội
họp, hội nghị có thể được tổ chức cho từng cụm, tổ dân cư của ấp, khu phố. Hội
nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành
khi có ít nhất quá nữa số cử tri đại diện hộ hay chủ hộ tham dự. Nghị quyết của
hội nghị là nghị quyết của ấp, khu phố, chỉ có giá trị khi được quá nữa chủ hộ
hay cử tri đại diện hộ dự hội nghị tán thành và không trái pháp luật.
Điều 13:
Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố:
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị
ấp, khu phố.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định
của ấp, khu phố.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt
qui chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện
qui ước, hương ước của ấp, khu phố.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
UBND cấp xã giao, bao gồm:
- Phổ biến và hướng dẫn nhân dân
thông suốt, tự giác thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, nghị quyết HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.
- Bảo vệ tài sản công, tài sản tập
thể và tài sản công dân.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
và tổ chức Đoàn thể xây dựng các phong trào nhân dân về văn hóa-xã hội, an ninh
quốc phòng, phát triển sản xuất, đời sống và công tác hòa giải ở cơ sở.
6. Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
7. Trên cơ sở nghị quyết của hội
nghị ấp, khu phố, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng
của ấp, khu phố.
8. Được UBND cấp xã mời dự họp
các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã, định
kỳ 6 tháng, cuối năm, cuối nhiệm kỳ phải báo cáo công tác, tự phê bình trước hội
nghị ấp, khu phố và báo cáo với UBND cấp xã.
9. Phân công công việc Phó trưởng
ấp, khu phố và Tổ trưởng dân cư, ủy nhiệm cho Phó trưởng ấp, khu phố điều hành
công việc khi đi vắng hoặc ốm đau.
Điều 14:
Quan hệ công tác của Trưởng ấp, khu phố:
1. Chịu sự chỉ đạo và quản lý
toàn diện của tổ chức Đảng ở cơ sở và của UBND cấp xã, làm cầu nối giữa nhân
dân với chính quyền cơ sở.
2. Quan hệ phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc và các Đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tháng triệu tập
và chủ trì cuộc họp với Phó trưởng ấp, khu phố và các Tổ trưởng tổ dân cư để
đánh giá và triển khai công tác của ấp, khu phố.
Điều 15:
Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố được hưởng
các quyền lợi sau đây trong thời gian đương nhiệm:
1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng
theo qui định của UBND tỉnh.
2. Được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế.
3. Được miễn nghĩa vụ lao động
công ích hàng năm.
4. Được tham dự các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị.
5. Khi thi hành nhiệm vụ được
Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng.
Nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín
nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Ban công tác Mặt trận
và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo
hoặc cho thôi chức đối với Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố.
6. Được UBND cấp xã cung cấp sổ
sách, tài liệu liên quan phục vụ cho công tác.
Chương III
BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG
KHU PHỐ.
Điều 16:
Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng ấp, Phó
trưởng khu phố:
Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp,
khu phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố, đủ 21 tuổi
trở lên, có sức khỏe, có lý lịch rõ ràng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm
trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và
gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực
hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 17:
Qui trình bầu Trưởng ấp, khu phố:
1. Toàn thể chủ hộ hay cử tri đại
diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng ấp, khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín.
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
ngày tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố và công bố chậm nhất 30 ngày trước ngày
bầu cử. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Ban chỉ đạo bầu cử cấp xã và
thành lập tổ bầu cử của ấp, khu phố. UBND cấp xã có trách nhiệm bảo đảm kinh
phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
2. Giới thiệu nhân sự:
a. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp,
khu phố, sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khu phố hoặc Chi bộ cấp xã (nơi ấp, khu phố
chưa có Chi bộ), Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố phối hợp với Đoàn thể thanh
niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh trong ấp, khu phố dự kiến giới thiệu người
ra ứng cử. Sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới
thiệu của Ban công tác Mặt trận và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc
tự ứng cử.
b. Căn cứ danh sách ứng cử tại hội
nghị cử tri, chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận
chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức.
Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh
niên, các Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu trưởng ấp,
khu phố phải dư ít nhất một người.
3. Ban chỉ đạo bầu cử và tổ bầu
cử:
a. Ban chỉ đạo bầu cử được thành
lập chậm nhất 25 ngày trước ngày bầu cử, có từ 7 đến 9 thành viên do Chủ tịch
UBND cấp xã làm Trưởng Ban và các thành viên khác gồm đại diện các tổ chức
chính trị, chính trị-xã hội cùng cấp. Ban chỉ đạo bầu cử có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Giúp UBND cấp xã vả Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác bầu cử.
- Nhận hồ sơ và công bố danh
sách ứng cử viên chính thức chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử.
- Thẩm định kết quả bầu cử do
các tổ bầu cử chuyển đến và chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan cho Chủ tịch
UBND cấp xã phê chuẩn kết quả bầu cử.
- Xét giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bầu cử.
b. Tổ bầu cử được thành lập ở ấp,
khu phố chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử. Tổ có không quá 7 thành viên do
Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng, các thành viên khác gồm đại diện của
tổ chức Đảng và một số Đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến
binh, cử tri của ấp, khu phố. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:
- Lập và công bố danh sách cử
tri tham gia bầu Trưởng ấp, khu phố chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử. Danh
sách cử tri phải có xác nhận của UBND cấp xã.
- Niêm yết danh sách ứng cử viên
chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
- Tổ chức bầu cử.
- Công bố kết quả bầu cử.
- Báo cáo kết quả bầu cử và nộp
các tài liệu, phương tiện vật chất phục vụ bầu cử cho Ban chỉ đạo bầu cử.
4. Kiểm phiếu và công bố kết quả
bầu cử:
a. Việc kiểm phiếu được tiến
hành ngay tại phòng bỏ phiếu sau khi kết thúc bỏ phiếu, do Tổ bầu cử tiến hành
có sự giám sát của đại diện cử tri do hội nghị ấp, khu phố đề cử.
b. Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết
quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Người trúng cử Trưởng
ấp, khu phố là người có số phiếu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia
bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách
tham gia bỏ phiếu.
5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm
phiếu và báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, khu phố, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Trưởng ấp, khu phố chính thức
hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.
6. Kinh phí bầu cử do ngân sách
cấp xã cấp.
Trong trường hợp cử tri tham gia
bỏ phiếu dưới 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu, và trong trường
hợp vi phạm các qui định về bầu cử tại khoản 2, 3, 4 của điều này thì phải tổ
chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp
bầu lại lần thứ hai cũng không đạt kết quả thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định
Trưởng ấp, khu phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động
cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.
Chương IV
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA TỔ
DÂN CƯ.
Điều 18:
1. Tổ dân
cư, Tổ dân phố (gọi chung là Tổ dân cư) là đơn vị tự quản của ấp, khu phố, tập
hợp các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ, có khoảng 20-30 hộ và được tổ
chức phù hợp, thuận tiện cho các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư.
2. Việc thành lập, chia tách, điều
chỉnh Tổ dân cư phải bảo đảm tính ổn định và thuận tiện cho quan hệ, tổ chức hoạt
động tự quản của nhân dân, do Trưởng ấp, khu phố đề nghị, có sự thảo luận trong
Tổ dân cư và phải được UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
3. Tổ dân cư là nơi gắn với mọi
hoạt động của ấp, khu phố trong các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư, tổ
chức thực hiện các nghị quyết, qui ước, hương ước của ấp, khu phố, thực hiện Qui
chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng
và trong thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Điều 19:
Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ dân cư:
1. Tổ trưởng Tổ dân cư là người
đại diện nhân dân trong tổ có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nêu tại mục 3 điều
18 nêu trên, do nhân dân trong tổ bầu chọn, chịu sự giám sát của nhân dân, sự
quản lý phân công trực tiếp của Trưởng ấp, khu phố.
2. Phối hợp với các Đoàn thể ở
cơ sở vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước, kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tham gia hoà giải
mâu thuẩn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, huy động nhân dân và lực lượng dân
phòng thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, giải quyết các tình huống
khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội, thiên tai, hỏa hoạn, đồng thời báo cáo
ngay cho Trưởng ấp, khu phố và UBND cấp xã.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất triệu tập và chủ trì các cuộc họp chủ hộ hoặc đại diện hộ để thông báo,
bàn bạc, giải quyết công việc của tổ, các công việc của ấp, khu phố.
Điều 20:
Bầu cử Tổ trưởng Tổ dân cư:
1. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ
dân cư:
Tổ trưởng Tổ dân cư phải là người
có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở tổ dân cư, đủ 21 tuổi trở lên, nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm, đạo đức và tư cách được nhân dân tín nhiệm, có
năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc
của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.
2. Việc bầu cử Tổ trưởng Tổ dân
cư do hội nghị chủ hộ hay cử tri đại diện hộ trong tổ trực tiếp bầu chọn bằng bỏ
phiếu kín hoặc giơ tay. Hội nghị bầu cử Tổ trưởng Tổ dân cư do Trưởng ấp, khu
phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc ấp, khu phố triệu tập và chủ trì
hội nghị.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn Tổ trưởng
Tổ dân cư, hội nghị cử tri chủ hộ hay đại diện hộ thảo luận, đề cử, ứng cử và
thống nhất danh sách để bầu chọn (danh sách có thể có từ 1 người trở lên), bầu
ban kiểm phiếu gồm 3 người trong số cử tri tham dự. Hội nghị tiến hành bầu cử
trực tiếp bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu,
lập biên bản kiểm phiếu và giao biên bản, phiếu bầu cho Trưởng ấp, khu phố sau
khi kết thúc kiểm phiếu.
4. Người trúng cử Tổ trưởng Tổ
dân cư phải có ít nhất trên 50% cử tri tham gia hội nghị bầu cử tín nhiệm. Hội
nghị bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% của tất cả chủ hộ hay cử tri đại
diện hộ trong tổ tham dự.
5. Tại hội nghị bầu cử, Trưởng ấp,
khu phố công bố kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của từng ứng cử viên, người trúng cử
Tổ trưởng Tổ dân cư và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã. Tổ trưởng Tổ
dân cư chính thức hoạt động sau khi kết thúc hội nghị bầu cử.
Nhiệm kỳ của Tổ trưởng Tổ dân cư
là 2 năm rưởi.
Điều 21:
Tổ trưởng Tổ dân cư được miễn lao động công ích hàng
năm, khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị khiển trách, cảnh
cáo hoặc bãi nhiệm do hội nghị cử tri xem xét quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 22:
Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện qui định này.
Điều 23:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần
phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các Sở ngành và UBND các huyện-thị, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh phản ánh hoặc đề xuất để Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định.