ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
169/2006/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2006
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/HD-TĐKTV1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tại Tờ trình số
131/TTr-TĐKT ngày 27 tháng 10 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy định về công tác thi đua,
khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quy định này áp dụng để công nhận các danh hiệu
thi đua và các hình thức khen thưởng thành tích từ năm 2006 trở đi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 5562/1999/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 1999 của Ủy
ban nhân dân thành phố và những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNGTẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Những nguyên tắc chung trong công tác thi đua, khen
thưởng
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ
đạo phong trào thi đua, tổ chức giao ước thi đua giữa các cụm thi đua, khối thi
đua; tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo năm kế hoạch và từng
đợt thi đua, đợt vận động phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân trực thuộc đã lập
thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng, đồng thời chú trọng đến công tác phổ biến, tuyên
truyền, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
2. Tập thể, cá nhân nào lập được thành tích, công
lao trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phát triển thành phố đều được xét
đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội phải có trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có
thành tích để động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
Không bỏ sót tập thể, cá nhân có công; không khen thưởng những tập thể, cá nhân
không có thành tích hoặc chưa đủ mức để khen thưởng.
3. Công tác thi đua được
thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và
cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào
thi đua và đăng ký thi đua.
4. Công tác
khen thưởng thực hiện trên nguyên tắc bình xét chính xác, dân chủ, công khai,
công bằng và kịp thời.
5. Căn cứ thành tích đạt
được, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen
thưởng phù hợp (thành tích đến đâu khen thưởng đến đó). Mỗi hình thức khen thưởng
có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng, không nhất thiết hình thức
khen thưởng lần sau phải cao hơn hình thức khen thưởng lần trước.
Điều
2. Đối tượng thi đua và khen thưởng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập thể, cá nhân: các cơ quan Đảng, cơ quan
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội quần chúng, các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có
thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam và thành phố, đều được Ủy ban nhân dân thành phố xét khen thưởng hoặc đề
nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều
3. Điều kiện để xét khen thưởng
Căn cứ vào
thành tích của các tập thể, cá nhân đồng thời thành tích đó phải gắn liền với kết
quả thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích
phải được căn cứ từ hiệu quả trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên
cứu, trong công tác, chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc những sáng kiến,
phát minh, đề tài, tác phẩm, áp dụng những kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao;
những hành động dũng cảm, những gương vượt khó, những việc làm, hành động nhằm
phát huy truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc, của nhân dân; đem lại nhiều
lợi ích thiết thực cho nhân dân, Nhà nước và xã hội.
Điều
4. Nhiệm vụ và nội dung thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
1. Công tác thi đua,
khen thưởng phải nhằm đáp ứng yêu cầu khẳng định, ghi nhận, đánh giá thành tích
thi đua của các tập thể và cá nhân trong các phong trào thi đua, phong trào
hành động cách mạng đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và thành phố;
khen thưởng phải đúng đối tượng, chính xác, kịp thời, có tác dụng động viên và
nêu gương.
2. Công tác thi đua,
khen thưởng phải gắn liền với kết quả đạt được trong các phong trào thi đua, khắc
phục tình trạng nơi đề nghị nhiều thì được khen thưởng nhiều, nơi ít đề nghị hoặc
không đề nghị thì ít hoặc không được khen thưởng. Đồng thời thực hiện yêu cầu
xem xét tương quan giữa các lĩnh vực, các hoạt động, cho nên ngoài việc thực hiện
xét khen thưởng theo đề nghị, cần chú trọng thực hiện việc cấp trên chủ động
xem xét, đánh giá và khen thưởng thành tích các đơn vị, cá nhân trực thuộc. Để
cấp trên có cơ sở xem xét, đánh giá thành tích để khen thưởng, các cơ quan, đơn
vị, cá nhân hoặc tổ chức phát hiện những trường hợp có thành tích xứng đáng được
động viên khen thưởng phải có trách nhiệm báo cáo thành tích và kết quả hoạt động
lên cấp xét khen thưởng.
Chương 2:
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA,
TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Danh hiệu,
hình thức và nội dung thi đua
1. Danh hiệu
thi đua gồm có: Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập
thể và danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
a) Danh hiệu
thi đua đối với cá nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Danh hiệu
thi đua đối với tập thể: Tổ dân phố, tổ nhân dân, khu phố, ấp văn hóa, Tập thể
Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết
thắng (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân), Cờ thi đua xuất sắc của cấp thành
phố, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Cờ thi đua của Chính phủ.
c) Danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình là Gia đình văn hóa.
2. Hình thức
thi đua gồm có: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.
3. Nội dung
thi đua.
a) Nội dung
thi đua thường xuyên là thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá
nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Đối tượng
thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể
trong cùng một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, có tính chất
công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Thi đua thường
xuyên cần được thực hiện theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký
giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có
đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua, kết thúc năm tiến hành
tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Nội dung thi đua theo
đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm
vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những
công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém tồn đọng; những việc
mà đông đảo quần chúng nhân dân có nguyện vọng giải quyết.
Điều 6. Các danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn và thẩm quyền quyết
định công nhận
1. Tiêu chuẩn, điều
kiện công nhận các danh hiệu thi đua
a)
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
Danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
Được xét tặng hàng năm
(mỗi năm xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định
cho các cá nhân là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các
cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức,
lối sống lành mạnh.
. Lao
động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội
và lao động có năng suất cao, thì đơn vị cấp trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu
Lao động tiên tiến.
.
Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn
thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được chọn trong những người
hoàn thành nhiệm vụ.
Các đối tượng
trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo
chế độ làm việc) thì không thuộc diện xét, bình bầu.
Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng
hàng năm (mỗi năm xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng
theo quy định cho các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Là Lao động tiên tiến
hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
- Có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, tăng
hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
. Sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc việc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa
học (Hội đồng sáng kiến) hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở công nhận.
. Hoặc có các giải
pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.
Việc thành lập Hội đồng
xét, công nhận sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp thành phố
Được xét tặng
hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đạt 03 lần liên tục đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với thành
phố và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu
suất trong công tác, huấn luyện, chiến đấu cao, tích cực phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật và áp dụng các sáng kiến cải tiến đạt hiệu quả.
- Gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của cơ quan, đơn vị, địa phương, có tinh thần tự lực cánh sinh, nêu cao tinh thần
đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ.
Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
- Được xét tặng
cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần
liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương.
- Việc xét tặng
Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm và thành tích của
cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể
Danh hiệu
tổ dân phố, tổ nhân dân, khu phố, ấp văn hóa
Được xét tặng
hàng năm, được cấp giấy chứng nhận, tiền thưởng theo quy định cho khu phố, ấp,
tổ dân phố, tổ nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống
kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
- Đời sống
văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú.
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp.
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có tinh thần
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Tập thể
Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
Được xét tặng
hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
- Có trên 50%
cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn
kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tập thể thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định nêu trên có 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến, Đơn vị tiên tiến xét tặng cho các đối tượng sau:
. Đối
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh xét tặng cho các đơn vị cơ sở và các đơn vị trực
thuộc cơ sở như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng…
. Đối
với lực lượng vũ trang xét tặng cho tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn,
trung đoàn và tương đương…
. Đối
với các đơn vị thuộc thành phố xét tặng cho các tập thể, đơn vị thuộc Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng các sở - ngành và các
phòng ban thuộc sở - ngành; đối với cấp quận - huyện là cơ quan Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, các phòng, ban thuộc quận - huyện và các đơn vị trực
thuộc, các xã, phường, thị trấn…
. Đối
với đơn vị sự nghiệp xét tặng cho trường học, bệnh viện, viện, trung tâm và đơn
vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương.
Tập thể Lao động
xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
Được xét tặng hàng năm,
được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu tập thể
Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
- Sáng tạo, vượt khó
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ đối với Nhà nước.
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
- Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo
trở lên.
- Nội bộ đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tập thể thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định nêu trên, có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.
Cờ Thi
đua xuất sắc của thành phố
Cờ Thi đua xuất sắc được
xét tặng thưởng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các đơn vị có tư cách pháp nhân, đạt
thành tích dẫn đầu trong các phong trào thi đua của từng khối, từng cụm, từng
khu vực có tổ chức giao ước thi đua, được tặng một lá cờ và kèm tiền thưởng
theo quy định.
Tiêu chuẩn,
điều kiện để xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc:
- Đạt danh hiệu
tập thể Lao động xuất sắc.
- Hoàn thành
toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác được giao trong
năm, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao, thuộc
loại tiêu biểu xuất sắc của thành phố.
- Có nhân tố
mới, mô hình mới, có các biện pháp cải tiến trong công tác và hoạt động, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp làm giảm các tệ nạn xã hội có
hiệu quả tốt.
- Thực hiện tốt đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
ngành, địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh.
- Các cụm thi
đua, khối thi đua thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố thông báo từ đầu năm; các cụm thi đua, khối thi đua trực thuộc các sở
- ban - ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, các quận - huyện phải do các cơ quan, đơn vị này phân chia và đăng
ký trước với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố về số lượng các đơn vị trong cụm,
khối thi đua ít nhất là 05 đơn vị, nhiều nhất không nên quá 15 đơn vị.
Cờ Thi
đua của Chính phủ
Được xét tặng
hàng năm (mỗi năm một lần) cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu
Cờ Thi đua xuất sắc của thành phố.
- Có thành
tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
- Có nhân tố
mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
- Nội bộ đoàn
kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và
tệ nạn xã hội khác.
Cờ Thi đua của
Chính phủ tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: Những
tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu
biểu nhất trong phong trào thi đua của thành phố.
Mỗi lĩnh vực,
mỗi ngành nghề của cụm, khối thi đua chỉ chọn một đơn vị dẫn đầu để xét tặng Cờ
thi đua của Chính phủ.
c) Danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình
Danh hiệu
Gia đình văn hóa ở phường - xã - thị trấn
Được xét tặng
hàng năm (mỗi năm một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định
cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
- Gia đình
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
- Tổ chức lao
động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu
quả.
2. Thẩm quyền xét, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
a) Đối với danh hiệu
Gia đình văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn xét, quyết
định công nhận.
b) Đối với
danh hiệu Khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện xét, quyết định công nhận.
c) Đối với danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến do Chủ tịch
Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xét, quyết định công nhận. (Riêng
danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến trong Lực lượng vũ trang do Giám
đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng thành phố xét công nhận).
d) Đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua xuất sắc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét, quyết định công nhận. (Riêng danh hiệu
Đơn vị Quyết thắng do Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố xét đề
nghị Bộ Công an, Bộ Quốc phòng công nhận).
đ) Đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ xét
quyết định công nhận.
chương
3:
CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG,
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 7. Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen
thưởng của sở - ban - ngành thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn, đơn vị cơ sở
Giấy khen
Là hình thức khen thưởng
tặng cho các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc
khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình, cả công
trình hoặc khen thưởng thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt việc tốt có
tác dụng nêu gương trong phạm vi của ngành, địa phương, đơn vị. Giấy khen của sở
- ban - ngành thành phố do Thủ trưởng sở - ban - ngành thành phố quyết định. Giấy
khen của Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn quyết định. Giấy khen của đơn
vị cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định công nhận.
Mỗi tập thể, cá nhân được
khen thưởng giấy khen được tặng giấy khen, khung và tiền thưởng theo quy định.
Tiêu chuẩn để xét tặng
Giấy khen:
a) Giấy khen để tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
- Nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện đầy đủ các
chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
- Hộ gia đình văn hóa 5
năm liền.
b) Giấy khen để tặng
cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm
vụ, nghĩa vụ công dân.
- Có phẩm chất đạo đức
tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Thường xuyên học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến 5 năm liền.
Điều 8. Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố
Được xét khen
thưởng hàng năm, hoặc xét khen thưởng khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt
thi đua, một phong trào thi đua hoặc hoàn thành một hạng mục hoặc hoàn thành cả
công trình; thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt - việc tốt, học sinh
giỏi, gương dũng cảm, vượt khó.... có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi thành
phố, được tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân.
Bằng khen của
Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tặng
thưởng, tập thể, cá nhân được Ủy ban nhân dân thành phố tặng bằng khen được cấp
bằng khen, khung bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
Tập thể, cá
nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; các tập thể, cá nhân được Ủy ban
nhân dân thành phố tặng Bằng khen về thành tích đóng góp, ủng hộ trong các cuộc
vận động mua công trái, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp
công tác từ thiện xã hội... được Ủy ban nhân dân thành phố tặng bằng khen, kèm
theo khung bằng khen, không kèm tiền thưởng.
Tiêu chuẩn để xét Bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Những tập thể được
công nhận Tập thể Lao động xuất sắc 02 năm liền, cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở 02 năm liền, hoặc những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc,
tiêu biểu trong các phong trào thi đua.
- Các ấp, khu
phố, tổ dân phố, tổ nhân dân văn hóa 5 năm liền.
- Những thành
tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu có tác dụng ảnh hưởng
trong phạm vi thành phố.
- Những hộ
gia đình đạt danh hiệu “Gia đình Văn hóa” 10 lần trở lên.
2. Huy hiệu
thành phố Hồ Chí Minh
Trong thời
gian Quốc hội chưa điều chỉnh Điều 69 Luật Thi đua, Khen thưởng; căn cứ theo
Văn bản số 2257/BTĐKTTW-V1 ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương; Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh được dùng để khen thưởng cho các cá
nhân trong và ngoài nước, không khen thưởng cho tập thể; là hình thức khen thưởng
vinh dự của thành phố, khen thưởng cho người nước ngoài và các cá nhân ở trong
tỉnh, thành phố khác được coi như là “Công dân danh dự” của thành phố, mỗi cá
nhân chỉ được tặng một lần. Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định, cá nhân được khen thưởng Huy hiệu thành phố được
cấp một giấy chứng nhận, một Huy hiệu và hộp đựng Huy hiệu, không kèm theo tiền
thưởng.
Tiêu chuẩn và điều kiện
để xét khen thưởng Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh:
- Đối với các
cá nhân trong các cơ quan, đơn vị có tổ chức bình xét thi đua hàng năm, phải đạt
được danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục 05 năm.
- Đối với các
cá nhân không nằm trong diện bình xét danh hiệu thi đua hàng năm, được căn cứ
theo thành tích đóng góp cụ thể, nếu là người trong nước thì ngoài những đóng
góp cụ thể phải được Ủy ban nhân dân thành phố tặng 02 Bằng khen.
- Đối với Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp, phải có những đóng góp tích cực trong vai trò
nhiệm vụ của Đại biểu, phải có thời gian tham gia ít nhất 01 nhiệm kỳ đối với Đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp thành phố và ít nhất 02 nhiệm kỳ đối với Đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp quận - huyện, phường - xã - thị trấn.
- Đối với người
nước ngoài phải có công lao đóng góp cho sự phát triển của thành phố trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.
3. Cờ Truyền
thống của Ủy ban nhân dân thành phố
Được xét khen
thưởng cho những đơn vị có tổ chức ngày truyền thống kỷ niệm 10 năm, 15 năm, 20
năm, 30 năm…
Tiêu chuẩn để xét khen
thưởng Cờ Truyền thống:
Là những đơn
vị phải đạt thành tích Tập thể Lao động xuất sắc 05 lần trong khoảng thời gian
10 năm gần nhất. Cờ Truyền thống do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định,
được tặng một lá cờ có ghi tên đơn vị và không kèm theo tiền thưởng.
Điều 9. Các hình thức khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, của Chính phủ, của Chủ tịch Nước, giải thưởng Nhà nước, danh hiệu
vinh dự Nhà nước và tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Các
hình thức khen thưởng
Hình thức
khen thưởng gồm có: Bằng khen, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Huy chương, Huân
chương, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
cụ thể như sau:
a) Bằng khen
(gồm có Bằng khen của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ).
b) Kỷ niệm
chương; Huy hiệu (gồm có Kỷ niệm chương, Huy hiệu của Bộ, ban ngành, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội).
c) Huy chương (gồm có Huy chương Quân kỳ Quyết thắng,
Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba;
Huy chương Hữu nghị).
d) Huân
chương (gồm Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập
hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Lao động
hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công hạng nhất,
nhì, ba; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm và Huân chương
Hữu nghị).
2. Giải
thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước (gồm có danh hiệu Tỉnh Anh hùng, Thành phố Anh
hùng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng
Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu
tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ Ưu tú, Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú).
4.
Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Về tiêu chuẩn
xét khen thưởng được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số
121/2005/nđ-cp của Chính phủ và
Văn bản hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương cho
từng hình thức, mức hạng, tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi
đua; tương ứng với công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước,
của bộ, ngành, hay của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao
đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất
thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức
cao; không cộng dồn thành tích, hình thức khen của lần trước để nâng mức khen lần
sau; không nhất thiết lần khen sau phải cao hơn lần khen trước…
Chương
4:
QUY
TRÌNH XÉT, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Quy trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Quy trình xét khen thưởng
Được thực hiện
khi kết thúc nhiệm vụ công tác năm, kết thúc một đợt vận động hoặc một phong trào
thi đua, một công trình được hoàn thành hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm 10 năm, 15
năm, 20 năm thành lập hoặc đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương...;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm
xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân trực thuộc do cơ quan,
đơn vị quản lý để khen thưởng và đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng. Các cơ
quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có trách nhiệm báo cáo thành tích, kết quả hoạt
động trong năm hoặc trong đợt vận động, phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị
để cấp quản lý có cơ sở xem xét khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen
thưởng.
2. Thủ tục và thẩm quyền đề nghị khen thưởng
a) Về tuyến
trình khen
- Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên
khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển
hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng và phải có văn bản
thỏa thuận của các cơ quan chủ quản của các đối tượng được đề nghị khen thưởng.
b) Về lấy
ý kiến hiệp y
“Hiệp y khen
thưởng” là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn
cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng; Hiệp y khen thưởng thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Cơ quan thẩm định hồ sơ
có trách nhiệm đề nghị hiệp y của các cơ quan liên quan. Các cơ quan liên quan
khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải đảm bảo đúng về nội dung và thời
gian quy định; xin ý kiến hiệp y những nội dung gì thì cho ý kiến về những nội
dung đó và phải nêu rõ chính kiến.
c) Thẩm
quyền đề nghị xét khen thưởng
- Chính quyền
cùng cấp không xét khen thưởng cho cơ quan Đảng và Hội đồng nhân dân cùng cấp,
nhưng vẫn xét khen thưởng cho các Ban của Đảng, của Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Hội đồng nhân dân cấp dưới.
- Khi đề nghị
Ủy ban nhân dân thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc, Bằng khen, công nhận “Tập
thể Lao động xuất sắc”, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
cho các phòng, ban chuyên môn thuộc quận - huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể thuộc quận - huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc quận - huyện do Ủy ban
nhân dân các quận - huyện đề nghị và có văn bản hiệp y đồng ý của các sở - ban
- ngành, đoàn thể thành phố liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị,
phòng, ban quận - huyện. Đối với một số phòng, ban chuyên môn của quận - huyện
có nhiều sở - ban - ngành thành phố quản lý phải có văn bản hiệp y đồng ý của
các sở - ban - ngành chuyên môn thành phố liên quan.
- Các sở -
ban - ngành, đoàn thể thành phố có các cơ quan chuyên môn, tổ chức đoàn thể ở
các quận - huyện có trách nhiệm tổ chức các cụm thi đua (theo 4 cụm thi đua quận
- huyện do Ủy ban nhân dân thành phố quy định), bình xét danh hiệu thi đua Tập
thể Lao động xuất sắc, bình chọn Đơn vị dẫn đầu thi đua để đề nghị Ủy ban nhân
dân thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc sau khi lấy ý kiến hiệp y của Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Đối với các
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất cá thể..., không phải là thành viên của các tổng công ty, công
ty mẹ con..., khi đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Nước khen thưởng do Ủy ban nhân dân các quận - huyện; các sở - ban - ngành
thành phố quản lý lĩnh vực hoạt động chuyên môn hoặc do Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố đề xuất và phải có ý kiến hiệp y của quận - huyện và sở - ban - ngành
liên quan.
- Đối với
doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài không phải
là thành viên của các tổng công ty, công ty mẹ con... khi đề nghị Ủy ban nhân
dân thành phố, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phải do Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị. Nếu những doanh nghiệp này đóng tại các Khu chế xuất, Khu
công nghiệp thì do Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố đề nghị
và phải có văn bản hiệp y đồng ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
- Đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân (nếu là thủ trưởng) của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ngành
Trung ương trên địa bàn thành phố, nếu những đơn vị không có cấp trên quản lý
trực tiếp đóng tại thành phố sẽ do Ban Thường vụ Đảng ủy Khối cơ quan Bộ phối hợp
với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định khen thưởng. Khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước
khen thưởng, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ có văn bản hiệp y khi bộ, ngành chủ
quản ở Trung ương có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố hiệp y đối với
các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ, ngành mình quản lý đóng trên địa bàn thành phố,
trừ trường hợp khen thưởng về thành tích đóng góp các phong trào do thành phố tổ
chức, vận động thực hiện sẽ do các ngành của thành phố bình xét, báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết
khen thưởng
1. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của sở - ban - ngành thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và cấp tương đương, Ủy ban nhân dân
quận - huyện.
b) Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp đề nghị khen thưởng.
c) Báo cáo
thành tích, báo cáo tóm tắt thành tích của các đối tượng được đề nghị xét khen
thưởng (có nhận xét, đánh giá, xác nhận thành tích của cơ quan quản lý trực tiếp).
d) Văn bản hiệp
y của cấp quản lý ngành và cấp quản lý địa phương theo quy định.
đ) Đối với
các đối tượng là doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn
vị phải có xác nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của
cơ quan tài chính.
e) Đối với
các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến hiệp y đề nghị Thủ
tướng Chính phủ và Chủ tịch nước xét khen thưởng, hồ sơ phải có các văn bản
sau:
- Công văn của
Bộ, ngành, Đoàn thể Trung ương, Tổng Công ty gửi Ủy ban nhân dân thành phố đề
nghị hiệp y.
- Báo cáo
thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị hiệp y khen thưởng.
- Nếu là
doanh nghiệp và các cá nhân là lãnh đạo doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận
nghĩa vụ nộp ngân sách của Cục Thuế thành phố.
2. Thời
gian nộp hồ sơ và giải quyết khen thưởng
a) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
thành phố xét khen thưởng được gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố (02 bộ
hồ sơ), sau khi nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, trong 10 ngày làm việc Ban Thi đua
- Khen thưởng thành phố sẽ tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, nếu
được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ: quyết định (hoặc công văn) khen thưởng, tiền
thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố; nếu không được Ủy ban nhân dân thành phố
chấp thuận, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố sẽ thông báo cho cơ quan, đơn vị
đề nghị biết.
b) Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân thành phố xét khen thưởng thành tích năm kế hoạch được giải quyết chậm
nhất vào quý I năm sau, do đó các cơ quan đơn vị phải gửi về Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
c) Hồ sơ của
các cơ quan, đơn vị đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể Trung ương, các Bộ - ban - ngành Trung ương xét khen thưởng, Ban Thi
đua - Khen thưởng thành phố thẩm định giải quyết theo quy định.
d) Hồ sơ đề
nghị Cờ Thi đua của Chính phủ và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, phải gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố trước
ngày 31 tháng 01 năm sau, riêng ngành Giáo dục phải gửi về Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố trước ngày 10 tháng 8 (gồm 05 bộ hồ sơ).
đ) Hồ sơ đề
nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gửi về Ban Thi
đua - Khen thưởng thành phố 03 bộ hồ sơ; đối với đợt 1 trước ngày 31 tháng 01,
đợt 2 trước ngày 31 tháng 5 riêng ngành Giáo dục trước ngày 10 tháng 8 (gồm 03
bộ hồ sơ).
e) Hồ sơ đề
nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố (gồm 30 bộ hồ sơ).
g) Hồ sơ đề
nghị khen thưởng cho các cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) do cơ quan
quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp cơ quan hoặc địa phương đã
giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan tiếp nhận nhiệm vụ của các cơ quan đó có
trách nhiệm xem xét và đề nghị.
h) Hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất như học sinh giỏi, vận động viên đạt giải
trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp...,
có tác dụng động viên, giáo dục. Các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua -
khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng kịp thời.
i) Cơ quan
làm công tác thi đua - khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp
hành về qui trình, thủ tục, tính chính xác của hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen
thưởng của các đối tượng trình khen thưởng.
3. Thông
báo kết quả khen thưởng
a) Các tập thể,
cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định
khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
b) Các tập thể,
cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 5 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị và kể từ ngày cấp có thẩm quyền có ý
kiến đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo cho cơ
quan, đơn vị trình biết (đối với phạm vi của thành phố, sở, ban, ngành, quận,
huyện, phường, xã, thị trấn và tương đương).
4. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
Các sở - ban
- ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện
cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng
được khen thưởng khi có yêu cầu. Hết thời hạn quy định, hồ
Chương
5:
QUỸ
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 12. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
Nguồn kinh
phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và các cơ quan, đơn
vị thuộc thành phố được căn cứ vào Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính. Sở
Tài chính phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tham mưu trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác động viên
khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của thành phố.
Điều 13. Nguyên tắc phân cấp chi kinh phí khen thưởng
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm
thực hiện chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản
lý. Riêng các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thành phố quản lý (thành phố trả lương)
và đề nghị khen thưởng sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố cấp tiền thưởng theo
Thông tư của Bộ Tài chính tại từng thời điểm trong quỹ khen thưởng của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 14. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen
thưởng của cấp nào do cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn
trích, tỉ lệ, mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán vào số chi thực
tế theo quy định hiện hành.
2. Quỹ thi
đua, khen thưởng được sử dụng để chi:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá
nhân kèm theo các hình thức thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định.
b) Chi in ấn
giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu, khung bằng khen, thêu cờ thi đua.
c) Nếu chi
không hết được điều chỉnh sang các nội dung chi khác trong tổng mức dự toán được
giao theo quy định.
d) Ngoài các mức thưởng quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC
của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố sử dụng quỹ khen thưởng của mình để
thưởng cho các đối tượng: học sinh giỏi, vận động viên đạt các giải cao trong
các kỳ thi quốc gia, quốc tế; giáo viên, huấn luyện viên đào tạo học sinh và vận
động viên đạt giải; các đề tài, tác phẩm công trình đạt giải thưởng cấp thành
phố; các gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; các gương có những hành động
dũng cảm như: cứu người, bắt cướp, tấn công các loại tội phạm bảo vệ tài sản của
Nhà nước và của nhân dân, các gương điển hình trong các phong trào quần chúng
như phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban
nhân dân thành phố tặng Bằng khen. Mức thưởng sẽ do các sở - ban - ngành, đoàn
thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp với Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định cho từng
trường hợp cụ thể.
Chương
6:
CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN
TRUYỀN, TỔ CHỨC CÔNG BỐ, TRAO TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ NHÂN ĐIỂN HÌNH
TIÊN TIẾN
Điều 15. Công tác thông tin tuyên truyền nhân điển hình
tiến tiến phải được quán triệt sâu sắc và được tổ chức thực hiện thường xuyên
nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua được phát triển sâu rộng.
Điều 16. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố phối hợp với
Ban Tư tưởng Văn hóa Thành ủy, Sở Văn hóa và Thông tin thành phố và các cơ quan
thông tin, báo, đài tổ chức thông tin tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những
nhân tố tích cực, những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, những điển hình
tiêu biểu trong các phong trào thi đua, phong trào hành động cách mạng của quần
chúng và các trường hợp được khen thưởng.
Điều 17. Tổ chức công bố và tổ chức trao tặng các hình thức
khen thưởng phải trang trọng, phấn khởi, gọn nhẹ có tác dụng động viên, giáo dục
nêu gương, tránh phô trương hình thức, lãng phí. Lễ công bố và trao tặng các
hình thức khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2004 của Chính phủ về Nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm…,
có thể kết hợp trong hội nghị tổng kết công tác năm, sơ kết 6 tháng hoặc tại
các buổi lễ mít tinh kỷ niệm các ngày lễ 30/4, 02/9 hoặc kỷ niệm ngày truyền thống,
ngày thành lập của cơ quan, đơn vị.
Chương
7:
TRÁCH
NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Quy định trách nhiệm
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề
nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.
2. Cá nhân được
đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai,
báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
Điều 19. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua - khen thưởng
1. Trường hợp
phát hiện đơn vị hoặc cá nhân gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích
thì các sở - ban - ngành, đoàn thể thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện có
trách nhiệm làm các thủ tục trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ
quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Nếu gian dối
trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết
định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo thành tích) còn
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân
xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen
thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Thủ trưởng
các sở - ban - ngành và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo
cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng. Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành
tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng quy định
mà vẫn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
8:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua -
khen thưởng trên địa bàn thành phố.
Điều 21. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
thành phố căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để
thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng và tổ chức xây dựng thực hiện các
phong trào thi đua, phong trào nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 22. Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện căn cứ Quy định này để xây dựng những quy định cụ thể,
phù hợp ở ngành và địa phương mình./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|