QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH
SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ
thuật tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng tham gia
giải thưởng
1. Là các tác giả, nhóm tác giả (không quá 04
người) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La, có các tác phẩm, công trình
văn học - nghệ thuật đã công bố trong khung thời gian quy định của đợt xét thưởng.
2. Tác giả có tác phẩm đã được công bố trong
khung thời gian quy định, nhưng đã qua đời trước thời điểm tiến hành xét thưởng
thì gia đình tác giả (hoặc Hội Văn học - Nghệ thuật làm đại diện) vẫn được quyền
làm thủ tục đăng ký dự xét giải thưởng và tác giả có thể được truy tặng giải
thưởng.
3. Đối với những tác giả nguyên là hội viên Hội
Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La, nếu có tác phẩm, công trình đã được
công bố trong khung thời gian quy định theo tại Điều 4, Điều 5, Điều 9 đã chuyển
hộ khẩu thường trú đi nơi khác thì tác giả có thể làm thủ tục và đề nghị Hội đồng
xét tặng xét trao giải.
Điều 3. Nguyên tắc và
phương thức xét tặng giải thưởng
1. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La
là phần thưởng cao quí của tỉnh Sơn La ghi nhận thành quả lao động sáng tạo của
các cá nhân, tập thể văn nghệ sỹ chuyên nghiệp và không chuyên có các tác phẩm
Văn học - Nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng, mang đậm đà bản sắc
dân tộc, có tính nghệ thuật cao và phát triển; phản ánh chân thực mọi mặt đời sống
con người, quê hương Sơn La trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giải thưởng dành cho các cá
nhân là tác giả, nhóm tác giả; trên cơ sở đánh giá chất lượng và giá trị của
tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình sưu tầm, nghiên cứu, lí luận, phê bình
thuộc các lĩnh vực văn học, nghệ thuật và văn nghệ dân gian.
2. Việc xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật
tỉnh Sơn La phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, khách quan và đặt trong
tổng thể chung của tình hình sáng tác văn học, nghệ thuật trong tỉnh, để có kết
quả giải thưởng tương ứng và cân đối giữa các thể loại xét thưởng.
3. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La
được tổ chức xét tặng ba (03) năm một lần. Lần thứ nhất phát động đầu năm 2015
và xét giải vào cuối năm 2017; cho các tác giả hoặc nhóm tác giả có các tác phẩm,
công trình văn học - nghệ thuật được công bố dưới các hình thức: xuất bản thành
sách, đăng tải trên các báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, được sử dụng
trên các đài phát thanh, truyền hình và biểu diễn sân khấu (sau đây gọi chung
là: công bố) trong khung thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30
tháng 9 năm 2017.
4. Trong từng kỳ xét giải, mỗi thể loại văn học
- nghệ thuật (đã được cơ cấu trong hệ thống giải thưởng) phải có ít nhất 02 tác
phẩm, chùm tác phẩm hoặc công trình đăng ký dự xét giải thưởng thì Hội đồng Giải
thưởng của tỉnh mới tổ chức xét thưởng cho thể loại đó.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM
VÀ QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn chung,
thang điểm xét tặng giải thưởng
Các tác phẩm, công trình được tặng Giải thưởng
Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được chấm theo thang điểm 100.
Các tác phẩm, công trình phải có nội dung tư tưởng
và chất lượng nghệ thuật cao, thể hiện theo các tiêu chí về giá trị tương ứng
thang điểm dưới đây:
1. Giá trị nội dung
Các tác phẩm, công trình phải mang tư tưởng tiến
bộ, nội dung trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân. (20
điểm )
2. Giá trị phản ánh
Phản ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam
nói chung và nhân dân các dân tộc Sơn La nói riêng; thể hiện truyền thống vẻ
vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; Phản ánh công cuộc đổi
mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hướng tới mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. (20 điểm)
3. Giá trị nghệ thuật
Có giá trị nghệ thuật, tính thẩm mỹ cao, thể hiện
sự tìm tòi sáng tạo cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và ngôn
ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hoá, lịch sử, văn hiến Việt
Nam, bản sắc dân tộc độc đáo của các dân tộc Sơn La. (40 điểm)
4. Giá trị sử dụng
Có giá trị sử dụng trong đời sống văn hoá tinh
thần của nhân dân các dân tộc Sơn La và của toàn xã hội. Được sử dụng trong các
hoạt động văn hoá xã hội và được công chúng độc giả, khán giả hưởng ứng, hâm mộ
(20 điểm)
Điều 5. Quy định và điều kiện
dự xét giải đối với từng chuyên ngành, thể loại
1. Các công trình, chùm tiểu luận, dịch thuật
Các công trình hoặc chùm tiểu luận về nghiên cứu,
sưu tầm, dịch thuật, lý luận phê bình thuộc các loại hình văn học - nghệ thuật
và văn nghệ dân gian đã được in thành sách, hoặc được cơ quan, đơn vị, tổ chức
nghiên cứu nghiệm thu, được đăng trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu và
đọc tại các cuộc Hội thảo khoa học.
2. Các tác phẩm văn xuôi
Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện, truyện
ngắn, ký văn học, tản văn, đã được in thành sách (có giá trị phát hành);
đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn
học Nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.
3. Các tác phẩm thơ tiếng phổ thông
Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc
chùm bài thơ (05 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát
hành); đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong
chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
Trung ương.
4. Các tác phẩm thơ tiếng dân tộc (có dịch
nghĩa sang tiếng phổ thông - thể thơ song ngữ ):
Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc
chùm bài thơ (03 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát
hành); đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong
chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và
Trung ương.
5. Các kịch bản sân khấu, kịch bản phim, kịch bản
chương trình nghệ thuật tại các lễ hội hoặc chương trình tổ chức sự kiện lớn
Gồm kịch bản đạo diễn và phân cảnh, kịch
bản văn học các loại hình sân khấu (vở diễn, chương trình nghệ thuật, lễ hội)
do đạo diễn sáng tạo và dàn dựng đã được in thành sách hoặc đã được sử dụng
để dàn dựng, công diễn, phát trên sóng Phát thanh, truyền hình tỉnh và Trung
ương có xác nhận của đơn vị sử dụng hoặc chứng nhận thành tích của Ban tổ chức (xét
kịch bản để tặng giải cho tác giả biên kịch, biên đạo và dàn dựng).
6. Các tác phẩm mỹ thuật
Gồm tất cả các thể loại, các chất liệu: Tranh hội
hoạ, điêu khắc (tượng tròn, phù điêu) và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (tranh
hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời) đã được trưng bày
trong các cuộc triển lãm, tổ chức sự kiện lớn cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc;
được in trong các tập tranh, tượng mỹ thuật chọn lọc hoặc được in bằng ảnh mầu
trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh
và Trung ương. Các tác phẩm tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn
đã được thực hiện thi công tại một địa điểm văn hoá cộng đồng.
7. Các tác phẩm nhiếp ảnh (ảnh nghệ thuật)
Gồm tất cả các thể loại “ảnh nghệ thuật” hoặc bộ
ảnh theo chủ đề, đề tài đã được trưng bày trong các cuộc triển lãm cấp tỉnh,
khu vực và toàn quốc; được in trong các tập ảnh nghệ thuật chọn lọc, hoặc được
in bằng ảnh mầu trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh và Trung ương.
8. Các đồ án thiết kế kiến trúc
Gồm các đồ án thiết kế kiến trúc hoàn chỉnh của
các công trình kiến trúc công sở và phúc lợi công cộng đã được tổ chức thi
công, hoàn thành và đưa vào sử dụng.
9. Các tác phẩm âm nhạc
Gồm các thể loại nhạc không lời và ca khúc đã được
xuất bản thành sách, được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng để
dàn dựng, công diễn ở các đơn vị nghệ thuật của tỉnh và Trung ương; đạt giải A,
Huy chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi,
hội diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ ngành Trung ương, được sử dụng trong các
chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất
bản thành đĩa CD - VCD - DVD để phát hành; được phát trên sóng Phát thanh, truyền
hình tỉnh và Trung ương.
10. Các tác phẩm múa
Gồm các thể loại múa, múa hát đã được tổ chức
dàn dựng hoàn chỉnh, được sử dụng để biểu diễn trên sân khấu và đạt giải A, Huy
chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi, hội
diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ, ngành Trung ương, được sử dụng trong các
chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất
bản thành đĩa CD - VCD - DVD để phát hành; được phát trên sóng phát thanh, truyền
hình tỉnh và Trung ương.
Điều 6. Đăng ký, tiếp nhận hồ
sơ dự xét giải thưởng
1. Mỗi tác giả, nhóm tác giả được đăng ký dự xét
giải thưởng không quá 02 đơn vị xét giải (tác phẩm/công trình/chùm bài thơ/chùm
tiểu luận).
2. Hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng bao gồm:
a) Bản đăng ký dự xét giải thưởng của tác giả,
nhóm tác giả (theo mẫu, ban hành kèm theo Quy chế này).
b) Các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng.
Với từng chuyên ngành, thể loại, các tác phẩm,
công trình phải được thể hiện trong bộ hồ sơ xét tặng giải thưởng, như sau:
- Đối với
công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình: 02 bản sách công trình đã in
ấn, xuất bản và phát hành hoặc 02 tập bản thảo công trình tuy chưa xuất bản
thành sách nhưng đã được cơ quan có chức năng tổ chức nghiệm thu (kèm theo biên
bản nghiệm thu và xác nhận của cơ quan chủ quản công trình).
- Đối với
chùm tiểu luận nghiên cứu lý luận, phê bình: 02 bộ tài liệu các tiểu luận đã được
đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu của các Hội thảo khoa học
(kèm theo bản phôtô và xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng).
- Đối với tác phẩm văn học (văn và thơ): 02 bản
sách của tác phẩm văn xuôi, tập thơ đã được in ấn, xuất bản và phát hành hoặc
các bản phô tô các tác phẩm văn, thơ đã được in trên các báo, tạp chí, được giới
thiệu trên sóng phát thanh, truyền hình (kèm theo xác nhận của cơ quan, đơn vị
sử dụng).
- Đối với kịch
bản (sân khấu, phim truyền hình, kịch múa, thơ múa lớn, chương trình nghệ
thuật của lễ hội lớn): 02 bộ toàn văn kịch bản đầy đủ (gồm các phần kịch bản
văn học, kịch bản đạo diễn và phân cảnh) kèm theo xác nhận của đơn vị dàn dựng
và sử dụng biểu diễn trên sân khấu, phát trên sóng truyền hình.
- Đối với vở diễn sân khấu, phim điện ảnh, truyền
hình (dự xét giải tác giả Đạo diễn): 02 đĩa VCD hoặc DVD ghi hình toàn bộ
vở diễn trên sân khấu, bộ phim điện ảnh hoặc phim truyền hình. Kèm theo xác nhận
của các đơn vị dàn dựng và sử dụng tác phẩm.
- Đối với tác
phẩm mỹ thuật: Tác phẩm mỹ thuật bản gốc hoặc 01 ảnh chụp bản gốc (25 x 38 cm),
02 phiên bản (10 x 15 cm) kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và xác nhận của
các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các vựng tập mỹ
thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình). Riêng với tranh hoành tráng,
tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời: 01 ảnh chụp chính diện, 02 ảnh chụp phối
cảnh tổng thể nơi đặt tác phẩm (25 x 38 cm), kèm theo bản thuyết minh về tác phẩm
và xác nhận của đơn vị, địa phương sử dụng tác phẩm.
- Đối với tác phẩm nhiếp ảnh: 01 tác phẩm ảnh
nghệ thuật (bản gốc), hoặc một bộ ảnh nghệ thuật theo chủ đề, đề tài (bản gốc);
bổ sung 02 phiên bản (25 x 38cm), kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và
xác nhận của các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các
vựng tập ảnh nghệ thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình).
- Đối với tác
phẩm kiến trúc: 01 bộ sao chụp toàn bộ đồ án thiết kế công trình kèm theo bản
thuyết minh về vị trí, địa điểm công trình đã được xây dựng - 01 bộ ảnh chụp
chính diện và các góc độ của công trình đã được đưa vào sử dụng
- Đối với tác phẩm âm nhạc: 03 bản nhạc của tác
phẩm (khí nhạc hoặc ca khúc gốc) - 02 đĩa CD hoặc VCD - DVD thể hiện toàn bộ
tác phẩm âm nhạc hoàn chỉnh kèm theo xác nhận của các đơn vị sử dụng.
- Đối với tác phẩm múa: 02 đĩa VCD - DVD ghi
hình toàn bộ tác phẩm múa (đang trình diễn trên sân khấu) kèm theo bản đề cương
kịch bản hoặc lời thuyết minh về ý tưởng, nội dung và cấu trúc tác phẩm, có xác
nhận của các đơn vị sử dụng biểu diễn.
Điều 7. Trường hợp không được
dự xét giải thưởng
1. Tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật đã
được xét và tác giả đã được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh - Giải thưởng Nhà nước
về văn học và nghệ thuật, không thuộc đối tượng xét của Giải thưởng này.
2. Các tác phẩm
nghệ thuật mang yếu tố nước ngoài rõ nét như: Tác phẩm, công trình sáng tác bằng
tiếng nước ngoài, tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài; tranh, ảnh, kiến
trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hoá nước ngoài.
3. Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản
hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
4. Tác phẩm, công trình của tác giả đang trong
thời kỳ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
5. Tác phẩm, công trình do cá nhân tác giả tự in
ấn, không đủ thủ tục cấp phép xuất bản và không phát hành rộng rãi.
6. Tác phẩm, công trình là sáng tác tập thể, có
từ 05 người trở lên là “đồng tác giả”.
7. Tác phẩm, công trình đang xảy ra tranh chấp về
bản quyền tác giả.
8. Các tác phẩm dưới đây không dự xét giải thưởng:
a) Tác phẩm văn, thơ hài hước, châm biếm,
trào phúng.
b) Màn múa hát không có cấu trúc múa hoàn chỉnh,
chỉ là múa minh hoạ, phụ họa (hát múa)
c) Tranh ký họa và tranh cổ động.
d) Ảnh thời sự thông tấn, báo chí.
đ) Thiết kế kiến trúc công trình gia đình tư
nhân.
9. Tác phẩm thuộc các thể loại báo chí mà UBND tỉnh
đã có giải thưởng riêng cho thể loại này.
Điều 8. Thời điểm công bố
tác phẩm và khung thời gian trong từng kỳ xét giải
Tất cả các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng
đều phải có thời điểm công bố và sử dụng tác phẩm trong khung thời gian 03 năm
của một kỳ hạn xét tặng giải thưởng. Cụ thể là: Từ ngày 01 tháng 01 năm thứ nhất
đến hết tháng 9 năm thứ ba (trong kỳ hạn 03 năm). Quý IV của năm thứ ba là thời
gian để xét và dự kiến trao giải vào dịp đầu Xuân năm sau.
Do đó, các tác phẩm, công trình có thời gian
công bố và sử dụng tác phẩm trong thời điểm 03 tháng cuối của kỳ hạn trước có
thể đăng ký dự xét giải thưởng vào lần xét tặng giải thưởng của kỳ hạn 03 năm
tiếp theo, liền kề.
Chương III
HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG, CƠ
CẤU GIẢI THƯỞNG VÀ TRÌNH TỰ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 9. Ban Giám khảo chuyên
ngành (sơ khảo)
1. Các Ban
Giám khảo chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng quyết định thành lập
theo đề xuất của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng, để thực hiện
nhiệm vụ xét giải trong phạm vi từng chuyên ngành cụ thể và có ý nghĩa là vòng
sơ khảo của Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.
2. Danh sách các Ban Giám khảo chuyên ngành:
- Ban Giám khảo chuyên ngành Lý luận (chung
cho văn học - nghệ thuật và nghiên cứu, sưu tầm văn nghệ dân gian)
- Ban Giám khảo chuyên ngành Văn học (văn,
thơ tiếng phổ thông)
- Ban Giám khảo Thơ tiếng dân tộc ít người.
- Ban Giám khảo chuyên ngành Mỹ thuật
- Ban Giám khảo chuyên ngành Nhiếp ảnh.
- Ban Giám khảo chuyên ngành Kiến trúc.
- Ban Giám khảo chuyên ngành Âm nhạc.
- Ban Giám khảo chuyên ngành Múa
- Ban Giám khảo chuyên ngành Sân khấu - Điện ảnh
- Truyền hình.
3. Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có từ 03 đến
05 thành viên (tuỳ thuộc từng chuyên ngành và số lượng tác phẩm đăng ký xét
giải của một kỳ xét tặng giải thưởng) là những văn nghệ sĩ có trình độ
chuyên môn cao, có uy tín và tín nhiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành.
Trong đó, có 01 hoặc 02 thành viên là các tác giả,
các nhà nghiên cứu lý luận ở các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật trung
ương (do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng đề xuất, Chủ tịch Hội đồng
giải thưởng duyệt, Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật liên hệ mời tham dự).
4. Các thành
viên trong Ban Giám khảo chuyên ngành nếu có tác phẩm, công trình đăng ký dự
xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công trình
của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.
5. Kết quả chấm điểm, đề xuất dự kiến các hạng
giải thưởng của Ban Giám khảo chuyên ngành được tổng hợp để chuyển lên Hội đồng
Giải thưởng, xét chung khảo.
Điều 10. Hội đồng Giải thưởng
(xét chung khảo)
1. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh
Sơn La do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc tổ chức xét và trao giải thưởng.
2. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh
gồm 13 thành viên
a) Thường trực Hội đồng gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực: Lãnh đạo Hội
VHNT tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng mời: Lãnh đạo Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở VH -
TT&DL tỉnh.
b) Uỷ viên Hội đồng gồm 08 thành viên:
Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có 01 thành viên
tham gia trong Hội đồng Giải thưởng (xét chung khảo).
3. Các thành
viên trong Hội đồng Giải thưởng tỉnh Sơn La nếu có tác phẩm, công trình đăng ký
dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công
trình của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.
4. Tổ Thư ký của Hội đồng Giải thưởng gồm 03 đến
05 thành viên, là cán bộ và nhân viên Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ
thuật tỉnh.
Điều 11. Cơ cấu giải thưởng
cho mỗi chuyên ngành
1. Cơ cấu giải thưởng
a) Giải thưởng cho 10 chuyên ngành sau:
- Công trình, tiểu luận, dịch thuật;
- Văn xuôi;
- Thơ tiếng phổ thông;
- Thơ tiếng dân tộc;
- Kịch bản: Sân khấu, Phim, Lễ hội, Chương trình
nghệ thuật;
- Mỹ thuật;
- Nhiếp ảnh;
- Đồ án thiết kế kiến trúc;
- Âm nhạc;
- Múa.
b) Mỗi chuyên ngành có 04 hạng giải thưởng với số
lượng từng hạng giải thưởng như sau:
- Giải A: 01 giải.
- Giải B: 02 giải.
- Giải C: 03 giải.
- Giải Khuyến khích: 05 giải.
2. Kinh phí cho giải thưởng
- Căn cứ vào số lượng đăng ký dự xét giải thưởng
và chất lượng của các tác phẩm, công trình trong mỗi kỳ hạn xét thưởng, Hội đồng
Giải thưởng sẽ xem xét, quyết định các hạng giải thưởng và số lượng giải thưởng
từng hạng của từng chuyên ngành, thể loại cụ thể (tuỳ thuộc vào chất lượng
công trình, tác phẩm… theo đánh giá của Ban Giám khảo và kết luận của Ban Tổ chức;
không nhất thiết phải lấy đủ số lượng cơ cấu giải từ Giải A đến Khuyến khích
cho mỗi chuyên ngành).
- Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Trình tự xét tặng
giải thưởng
1. Thời gian nhận đăng ký dự xét giải thưởng
Trong khoảng thời gian là 9 tháng, từ ngày 01
tháng 01 năm thứ ba (năm cuối cùng trong kỳ hạn xét thưởng 03 năm một lần).
Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh tiếp nhận các bản đăng ký, hồ
sơ tác phẩm, công trình và các tài liệu liên quan của các tác giả, nhóm tác giả
đăng ký dự xét giải thưởng. Hạn cuối cùng là ngày 30 tháng 9 cùng trong năm đó.
Sau khi nhận
đăng ký, Tổ Thư ký Hội đồng Giải thưởng (tại Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học -
Nghệ thuật tỉnh) kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký, phân loại theo từng chuyên
ngành, thể loại để chuyển cho các Ban Giám khảo chuyên ngành.
2. Theo lịch
thời gian của Hội đồng Giải thưởng tỉnh, các Ban Giám khảo chuyên ngành tiến
hành bình xét, chấm điểm theo thang điểm 100. Từ kết quả chấm điểm, lập danh
sách đề nghị xếp loại giải thưởng và biểu quyết bằng phiếu kín.
Biên bản xét giải kèm theo bảng tổng hợp kết quả
chấm điểm và danh sách đề nghị xếp hạng giải thưởng của Ban Giám khảo chuyên
ngành được chuyển lên Hội đồng Giải thưởng để xét chung khảo.
3. Hội đồng Giải thưởng nghe báo cáo kết quả thẩm
định và đề nghị dự kiến xếp hạng giải thưởng của các Ban Giám khảo chuyên
ngành, tiến hành thảo luận, xác định rõ đối tượng nhận giải, cân đối giải thưởng
theo tình hình mặt bằng văn học, nghệ thuật chung của tỉnh và bỏ phiếu kín xếp
loại theo cơ cấu giải thưởng lần cuối cho từng giải của từng chuyên ngành (trong
một tờ phiếu chung). Kết quả phiếu của một giải thưởng phải được trên 2/3 tổng
số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu nhất trí mới được chấp nhận. Trường hợp
cá biệt, khi hai giải có số phiếu bằng nhau ở vị trí cuối cùng của một hạng giải
thưởng thì Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Kết quả chấm chung khảo được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Hội Liên
hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh trong vòng 10 ngày.
5. Sau thời gian 10 ngày công bố công khai, Chủ
tịch Hội đồng Giải thưởng báo cáo, trình kết quả giải thưởng để Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định tặng giải thưởng cho các tác giả, hoặc nhóm tác giả.
6. Hội đồng Giải thưởng tỉnh có trách nhiệm tổ
chức Lễ trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật trang trọng, có ý nghĩa tích cực
đối với sự nghiệp văn học - nghệ thuật trong tỉnh.
Chương IV
KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI
THƯỞNG
Điều 13. Kinh phí giải thưởng
Kinh phí Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh
Sơn La được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vận động tài trợ
khác.
Điều 14. Các nội dung chi
khác của giải thưởng
Ngoài nội dung chi cho Giải thưởng, việc tổ chức
xét tặng, trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La còn được chi cho
các nội dung sau:
1. Thù lao cho mỗi thành viên Hội đồng Giải thưởng,
Ban Giám khảo chuyên ngành trong quá trình xét giải; thành viên của Tổ Thư ký.
2. Chi phí đi lại, ăn ở của các thành viên Ban
Giám khảo được mời từ Hà Nội lên Sơn La tham gia xét giải.
3. Kinh phí tổ chức Lễ trao Giải thưởng: Bồi dưỡng
cho các thành viên Hội đồng Giải thưởng, Ban Giám khảo chuyên ngành, Tổ Thư
ký..., tham gia tổ chức Lễ trao giải; chi phí văn phòng phẩm, in sao tài liệu,
in bằng chứng nhận Giải thưởng... chi theo thực tế cần thiết. Hội Liên hiệp Văn
học - Nghệ thuật tỉnh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập dự toán
chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả
xét chọn nếu có những vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét giải, bản quyền
tác giả... Hội đồng Giải thưởng không xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại
không có tên người gửi (nặc danh), địa chỉ người gửi hoặc đơn thư mạo danh.
2. Trường hợp có khiếu nại tố cáo, nếu thấy có
cơ sở thực tế, việc giải quyết khiếu nại sẽ theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, Luật Tố cáo năm
2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hội đồng xét giải thưởng sẽ xem xét,
báo cáo trước UBND tỉnh quyết định.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế.
2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung
chưa phù hợp hoặc vấn đề mới phát sinh, các tập thể, cá nhân phản ánh về Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp./.