UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:1673/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH
SƠN LA"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Thông báo số: 254-TB/TU ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ Sơn La về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy định đối
tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Sơn La".
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Sơn La tại Tờ trình số:
173/ TTr-TĐKT ngày 09 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Sơn La".
Điều 2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì phối hợp với các
ngành, huyện, thị xã hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban
Ngành, đoàn thể; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, (120b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY ĐỊNH
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA"
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1673/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Sơn La" được xét tặng cho các cá nhân có nhiều đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển của tỉnh Sơn La nhằm động viên cán bộ, đảng viên, chiến
sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, các cá nhân trong
và ngoài nước tiếp tục đóng góp sức lực và trí tuệ để xây dựng tỉnh Sơn La ngày
càng phát triển giàu đẹp, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Điều 2. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Sơn La" được xét tặng một năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày thành lập tỉnh,
trừ các đối tượng quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 11 Điều 3 của Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước.
2. Lãnh đạo chủ chốt của các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể Trung ương có nhiều
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Sơn La.
3. Các đồng chí nguyên là Bí thư, Phó bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ
tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh uỷ viên các khoá đã nghỉ hưu. Các vị đại
biểu Quốc hội các khoá thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Sơn La.
4. Các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh đương nhiệm.
5. Các đồng chí Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể tỉnh (hoặc tương đương); Bí thư, Phó bí thư huyện uỷ, thị uỷ, đảng uỷ
trực thuộc tỉnh uỷ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã thuộc tỉnh Sơn La đương chức hoặc đã nghỉ hưu, hoặc chuyển công
tác ra ngoài tỉnh có ít nhất 20 năm công tác tại tỉnh Sơn La tính cả thời gian
tham gia đoàn cán bộ tỉnh Sơn La giúp nước bạn Lào hoặc tham gia lực lượng vũ
trang thuộc tỉnh Sơn La, đã được khen thưởng từ Bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh
(và tương đương) trở lên.
6. Các đồng chí hoạt động cách mạng trước năm 1945 (từ 31/12/1944
trở về trước); các đồng chí cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động,“nhà giáo ưu tú”, “thầy
thuốc ưu tú”, “nghệ sỹ ưu tú”, “nhà giáo nhân dân”, “thầy thuốc nhân dân”, “nghệ
sỹ nhân dân” thuộc tỉnh Sơn La; các đồng chí là Bí thư xã, Chủ tịch Uỷ ban
kháng chiến hành chính xã, chỉ huy các khu, đội du kích trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp; các đồng chí đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập, Huân
chương Quân công, Huân chương Lao động, Huân chương Đại đoàn kết toàn dân, Huân
chương Chiến công khi đang công tác tại tỉnh Sơn La.
7. Các đồng chí được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên (tính
đến ngày được xét tặng Kỷ niệm chương) và đã có ít nhất 15 năm công tác tại
Sơn La, đã được khen thưởng từ Bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh (và tương
đương) trở lên.
8. Các đồng chí là cán bộ, công nhân, viên chức trong các cơ quan đảng,
nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các nông lâm trường, công ty xí nghiệp, doanh
nghiệp kể cả đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đang công tác hoặc đã nghỉ
hưu: đối với nam có ít nhất 30 năm công tác và nữ có ít nhất từ 25 năm công tác
liên tục trở lên tại tỉnh Sơn La hoặc tham gia trong đoàn cán bộ tỉnh Sơn La
giúp nước bạn Lào tính đến ngày được xét Kỷ niệm chương (tính cả số năm tham
gia lực lượng vũ trang tỉnh Sơn La nếu có), đã được tặng thưởng từ Bằng
khen của UBND tỉnh (và tương đương) trở lên trong thời gian công tác tại
Sơn La.
9. Các đồng chí thuộc lực lượng vũ trang tỉnh Sơn La đương tại ngũ
hoặc đã nghỉ hưu: đối với nam có ít nhất 25 năm và nữ có ít nhất 20 năm phục vụ
trong lực lượng vũ trang tỉnh Sơn La hoặc tham gia trong đoàn cán bộ tỉnh Sơn
La giúp nước bạn Lào tính đến ngày được xét tặng Kỷ niệm chương, đã được tặng
thưởng từ Bằng khen của UBND tỉnh Sơn La (và tương đương) trở lên trong
thời gian công tác tại Sơn La.
10. Các cá nhân là nông dân được công nhận là điển hình sản xuất -
kinh doanh giỏi cấp tỉnh; đã được công nhận chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc được
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Các chủ doanh nghiệp tư nhân có nhiều
đóng góp vào việc giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn của tỉnh, tạo việc làm và nâng cao thu
nhập của nông dân và người lao động, hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước,
có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa bàn Sơn La từ 15 năm trở
lên, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh (và tương đương) tặng Bằng khen trở
lên.
11. Các cá nhân và người nước ngoài có đóng góp xuất sắc với sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La (do Sở Ngoại vụ tỉnh thẩm định trình Thường
trực Tỉnh uỷ xét duyệt).
Các đối tượng thuộc điểm 5, 7, 8, 9, Điều 3 nếu là thương binh, bố mẹ
của liệt sỹ thì được giảm 5 năm so với thời gian quy định.
Điều 4. Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương
- Các
cá nhân nếu bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không xem xét tặng Kỷ niệm
chương trong thời gian một năm kể từ ngày bị kỷ luật.
- Các trường hợp bị kỷ luật khai trừ đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc,
bị loại ngũ (tước quân tịch, danh hiệu), bị phạt tù từ án treo trở lên
thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 5. Cá nhân được xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây
dựng và phát triển tỉnh Sơn La" được cấp giấy chứng nhận kèm theo
khung, Kỷ niệm chương và tiền thưởng là 100.000đ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Các cơ quan cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét
duyệt cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc cơ quan quản lý (Kể cả các đồng
chí thuộc điểm 3, 4, 5, 6, 8, 9 Điều 3); cán bộ, công nhân viên chức
thuộc cơ quan quản lý trước khi chuyển công tác ra ngoài địa bàn tỉnh hoặc nghỉ
hưu cư trú ngoài địa bàn tỉnh Sơn La. Các huyện, thị xã thành lập Hội đồng xét
duyệt cho cán bộ công nhân viên chức trực thuộc (Kể cả các đồng chí thuộc điểm
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Điều 3), cán bộ xã, phường, thị trấn, các đồng chí cán
bộ nghỉ hưu và các đối tượng khác tại địa bàn. Hàng năm Hội đồng họp xét và đề
nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh. (Hồ
sơ do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn).
Điều 7. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, báo
cáo cấp uỷ cơ quan cho ý kiến trước khi trình thủ trưởng cơ quan ký duyệt; báo cáo
xin ý kiến của Đảng uỷ khối trước khi gửi về Ban Thi đua khen thưởng tỉnh.
Các huyện, thị xã thành lập Hội đồng xét duyệt, báo cáo UBND huyện,
thị xã kết quả xét duyệt; Chủ tịch UBND huyện, thị xã báo cáo Ban Thường vụ huyện,
thị uỷ cho ý kiến trước khi báo cáo Ban Thi đua khen thưởng tỉnh.
2. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh rà soát, lập danh sách, hoàn chỉnh hồ
sơ, báo cáo Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt, báo cáo Ban cán sự đảng
UBND tỉnh xem xét, trình xin ý kiến Ban Thường vụ tỉnh uỷ .
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng Uỷ
ban nhân dân tỉnh về thực hiện thông báo Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh uỷ,
ban hành quyết định tặng Kỷ niệm chương.
4. Các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 11 Điều
3, căn cứ thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ và Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Kỷ niệm chương.
Điều 8. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện; hướng
dẫn các cơ quan cấp tỉnh, các huyện, thị xã tổ chức trang trọng lễ trao tặng Kỷ
niệm chương cho các cá nhân.
Điều 9. Kinh phí tặng Kỷ niệm chương trích từ nguồn ngân sách của tỉnh.
Giao cho Sở Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp làm thủ tục
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định chi hàng năm.
Điều 10. Ban Thường vụ các huyện, thị uỷ, đảng uỷ trực thuộc; thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về việc xác nhận đề nghị
các cá nhân được tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Sơn La", do đơn vị quản lý. Đối với trường hợp cá nhân có hành vi
gian dối trong kê khai để được tặng Kỷ niệm chương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
sẽ ra quyết định thu hồi (theo Luật Thi đua - Khen thưởng) và xem xét
hình thức kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức (nếu là cán bộ, công chức,
viên chức đương nhiệm).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể; các huyện, thị xã phản ánh về Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh Sơn La tổng
hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.
Tỉnh:...................................
Huyện, thị xã hoặc Sở, Ban,
Ngành:.....
Xã, phường, thị trấn:........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
"DỰ THẢO"
BẢN KHAI
Đề nghị tặng Kỷ niệm chương "Vì
sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La"
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH BẢN THÂN
1. Họ và tên: .....................................Dân tộc:.................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:
..............................................................................................
3. Trú quán:
.......................................................................................................................
4. Chức danh đang công tác hoặc trước khi nghỉ
hưu:............................................
5. Ngày, tháng, năm, chính thức vào Đảng
CSVN:.................................................
6. Thương tật xếp hạng mấy hoặc là bố mẹ đẻ của liệt sỹ:……………….
II. KHEN THƯỞNG
- Ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm được UBND tỉnh, HĐND tỉnh,
Tỉnh uỷ Sơn La, Bộ ngành, đoàn thể Trung ương, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen, Huân chương các loại, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc toàn quốc, Anh hùng
lao động. Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân,
Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân.
- Nếu là nông dân phải ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm được
công nhận danh hiệu nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh.
III. KỶ LUẬT
Ghi từ hình thức khiển trách trở lên, ngày, tháng, năm bị thi hành kỷ
luật
IV.QUÁ TRÌNH
THAM GIA CÔNG TÁC
Từ
ngày, tháng, năm
|
Đến
ngày, tháng, năm
|
Chức
danh công tác
|
Đơn
vị công tác hoặc nơi thường trú
|
Tổng
số tháng năm
|
Ghi
chú
|
Tháng
|
Năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam
đoan khai đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
...........ngày.......tháng......năm..........
NGƯỜI
KHAI
(ký
ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN BẢN KHAI CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TM.
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
XÁC
NHẬN BẢN KHAI CỦA UBND HUYỆN, THỊ XÃ, TRƯỞNG SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH HOẶC TƯƠNG
ĐƯƠNG
|