ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2018/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 818/TTr-SNV ngày 27 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
ban hành Quy định về công tác thi đua khen thưởng của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan công tác Đảng, sở, ban,
ngành, Mặt trận, hội, đoàn thể thành phố; các quận huyện; các cụm, khối thi đua
thuộc thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT Trung
ương;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở, ban, ngành, quận, huyện, Mặt trận, hội, đoàn thể TP;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn TP;
- Cụm, khối thi đua thuộc thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về:
a) Phạm vi, đối tượng áp dụng, nguyên
tắc và căn cứ thi đua, khen thưởng;
b) Hình thức, nội dung và trách nhiệm
tổ chức phong trào thi đua;
c) Tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục, quy
trình xét các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng;
d) Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
để đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; đề nghị Chính phủ tặng
Cờ thi đua và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc;
đ) Hiệp y khen thưởng của UBND thành
phố Đà Nẵng.
2. Những nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của
Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tập thể,
cá nhân đang sinh sống, làm việc, học tập trong và ngoài thành phố Đà Nẵng có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố
Đà Nẵng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thi đua: Là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt
nhất đóng góp cho sự phát triển của thành phố Đà Nẵng,
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng: Là việc ghi nhận, biểu
dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá
nhân, tập thể có thành tích đóng góp cho sự phát triển của thành phố Đà Nẵng, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Hiệp y khen thưởng: Là hình thức lấy
thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng.
4. Đơn vị, địa phương: Là các sở, ban, ngành, cơ quan công tác Đảng, Mặt trận, hội, đoàn thể
thành phố; các quận, huyện; các cụm, khối thi đua; các
doanh nghiệp thuộc thành phố; các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn thành phố; các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan cấp thành phố;
đơn vị thành viên khối thi đua.
5. Cơ quan cấp thành phố: Là các sở,
ban, ngành, cơ quan công tác Đảng, Mặt trận, hội, đoàn thể
thành phố; các quận, huyện; các cụm,
khối thi đua và doanh nghiệp thuộc thành phố.
6. Đơn vị thuộc và trực thuộc: Là đơn vị trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của cơ quan cấp
thành phố theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị thành viên: Là đơn vị tham
gia một cụm, khối thi đua.
8. Thành tích đột xuất: Là thành tích
đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể,
cá nhân phải đảm nhiệm có tác động, ảnh hưởng trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc
thành phố.
9. Thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất: Là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc thành tích được cơ quan, tổ chức trong khu vực hoặc thế giới tặng thưởng
huy chương, giải thưởng, giấy chứng nhận và các hình thức
ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và được cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
10. Luật thi đua, khen thưởng: Là viết
tắt của Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng số 17/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của
Quốc hội.
Điều 4. Nguyên tắc
và căn cứ thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc và căn cứ thi đua, khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 10 Luật thi đua, khen thưởng;
Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau
đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ), Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ) và các nội dung cụ thể như
sau:
1. Đơn vị, địa phương cấp nào phát động
thi đua thì đơn vị, địa phương cấp đó tổ chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức
thực hiện, sơ kết, tổng kết đánh giá, xét các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng theo quy định.
2. Các đơn vị, địa phương khi đề nghị
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố, cấp Nhà nước phải căn
cứ vào thành tích đạt được và thành tích các đơn vị thuộc và trực thuộc để xem
xét đề nghị khen thưởng, phù hợp với tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu
và cấp phó người đứng đầu của đơn vị, địa phương phải căn cứ vào tiêu chuẩn của
cá nhân và thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Không khen thưởng tập
thể khi tập thể đó có người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
bị xử lý kỷ luật hoặc có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên.
4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm
rõ.
5. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi
trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi
thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
6. Đối với khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được, chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để
làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên
khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
7. Hình thức, mức hạng khen thưởng phải
phù hợp với thành tích đạt được. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị
nâng mức khen thưởng lần sau.
8. Khen thưởng phải căn cứ vào điều
kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
9. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ
và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến
đấu, phục vụ chiến đấu. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn
đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu
số và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác.
10. Khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ
từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian
so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian
giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định
chung.
11. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC
PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 5. Hình thức
tổ chức thi đua
Hình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập
thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
2. Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trường các cụm, khối thi đua tiến
hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
3. Thi đua theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một
lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động
thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội
dung, giải pháp, tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng.
4. Trước khi tổ chức phong trào thi
đua theo đợt có phạm vi trong các đơn vị, địa phương có thời gian từ 03 năm trở lên, đơn vị, địa phương gửi Kế hoạch Tổ chức phát động phong
trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương.
5. Người đứng đầu các đơn vị, địa
phương khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi đơn vị, địa
phương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.
6. Khi sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên, các đơn vị, địa phương lựa chọn tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét, khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Đối
với phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP để trình cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
Điều 6. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và
theo Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi
quản lý theo các nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua phải gắn
với nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương để đề ra chỉ
tiêu, nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, khoa học, thiết thực, phù hợp với
điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân. Phong trào phải có chủ đề,
tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội
dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng.
3. Triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận
động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện tinh thần, vật chất cho
phong trào. Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thực hiện; chú trọng công
tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Tổng kết phong trào
thi đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, ý nghĩa, tác dụng; tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức
phong trào thi đua.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, tổ chức; các phương tiện thông tin đại chúng trong việc phát
hiện nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để mọi người
học tập.
Điều 7. Trách nhiệm
tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch UBND thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức, phát động, triển khai thực hiện và tổng kết phong trào
thi đua của thành phố.
2. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động, triển khai thực hiện và tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi ngành, đơn vị, địa phương mình
quản lý.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong
phạm vi, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, phối hợp với các cơ quan của Nhà
nước để phát động, triển khai thực hiện; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua
yêu nước và thực hiện chính sách khen thưởng; giám sát thực hiện pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ TIÊU CHUẨN DANH
HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ HIỆP Y KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN CHỦ
TỊCH UBND THÀNH PHỐ
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch
UBND thành phố
1. Tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
a) Danh hiệu thi đua:
- Đối với tập thể: Cờ thi đua của
UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc.
- Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua
thành phố.
b) Hình thức khen thưởng: Bằng khen của
Chủ tịch UBND thành phố.
2. Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự
Nhà nước; đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định.
3. Xét hiệp y khen thưởng theo đề nghị
của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
Điều 9. Cờ thi
đua của UBND thành phố
Cờ thi đua của UBND thành phố được
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua,
khen thưởng và Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Được đánh giá, bình xét, suy tôn
là đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của cụm, khối thi đua hoặc
các phong trào thi đua chuyên đề do Thành ủy, UBND thành phố tổ chức, phát động khi sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên.
2. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của thành phố.
3. Có mô hình mới, nhân tố mới để các tập thể, cá nhân khác học tập.
4. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 10. Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc
Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng
cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể
đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng, cụ thể
như sau:
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Đạt danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến.
Điều 11. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua thành phố
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật thi
đua, khen thưởng và Khoản 2, Điều 9 và Khoản 8, Điều 45 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
(tính đến năm đề nghị khen thưởng).
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp thành phố của cá nhân được áp dụng đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng
đối với thành phố. Sáng kiến có tác dụng, ảnh hưởng đối với thành phố do Chủ tịch
UBND thành phố xem xét, công nhận hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố
đã nghiệm thu do Sở Khoa học và Công nghệ thành phố cấp giấy chứng nhận.
3. Được các thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng thành phố bỏ phiếu nhận xét và có tỉ lệ
phiếu đồng ý đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 12. Bằng
khen của Chủ tịch UBND thành phố
Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
được xét tặng cho tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thi
đua, khen thưởng và Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố được xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua do thành phố phát động.
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm
vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc thành phố.
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ (tính đến năm đề nghị khen thưởng), trong thời gian đó
có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
d) Lập được thành tích đột xuất hoặc
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
đ) Cá nhân ở địa
phương khác, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích, ý
tưởng được xác nhận có đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Người lao động lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích, có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp huyện và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân trên địa bàn tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại
Khoản 2, Điều 72, Luật thi đua, khen thưởng, Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua do thành phố phát động hàng năm.
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc thành phố quản lý.
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách, pháp luật.
d) Lập được thành tích đột xuất, đặc
biệt xuất sắc đột xuất.
đ) Tập thể ở địa phương khác, tổ chức
nước ngoài đã có thành tích, ý tưởng được xác nhận có đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trên lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố được xét tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội, giá
trị từ 100 triệu đồng trở lên.
5. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND thành phố quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 13. Hiệp y
khen thưởng
Chủ tịch UBND thành phố xét, hiệp y
khen thưởng theo đề nghị của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương (trừ các nội
dung không phải hiệp y theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng) theo quy định
tại Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Quy định
chung về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với tập thể, cá nhân
làm cơ sở đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp
thành phố, cấp Nhà nước
Việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối
với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định công nhận hoặc
ủy quyền cho đơn vị thuộc hoặc trực thuộc công nhận.
1. Đối với cá nhân
a) Đối với cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức: Việc đánh giá, phân loại thực hiện theo quy định của Luật cán bộ,
công chức; Luật viên chức và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính
phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
b) Đối với cá nhân không phải là cán
bộ, công chức, viên chức: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng tiêu chí đánh
giá, phân loại theo 04 mức: “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “hoàn thành tốt nhiệm
vụ”, “hoàn thành nhiệm vụ” và “không hoàn thành nhiệm vụ” (hoặc ủy quyền cho thủ
trưởng đơn vị trực thuộc xét, công nhận).
2. Đối với tập thể
a) Tập thể được đánh giá, phân loại
“hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” làm cơ sở đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố là tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm
vụ trọng tâm được giao.
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác, vượt tiến độ, có
chất lượng và hiệu quả.
- 70% cá nhân trong tập thể được đánh
giá, phân loại từ mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên và có cá nhân được đánh
giá, phân loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; không có cá nhân được đánh giá,
phân loại “không hoàn thành nhiệm vụ”.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
dựa vào tiêu chuẩn nêu tại Điểm a, Khoản này để xây dựng
tiêu chí đánh giá, phân loại cho các tập thể thuộc và trực thuộc theo 04 mức:
“hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “hoàn thành tốt nhiệm vụ”
“hoàn thành nhiệm vụ” và “không hoàn thành nhiệm vụ” (hoặc ủy quyền cho thủ
trưởng đơn vị trực thuộc xét, công nhận). Việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của tập thể được thực hiện đồng thời với việc đánh giá, phân loại
mức độ thực hiện nhiệm vụ của cá nhân.
c) Riêng các tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố được đánh giá, phân loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” làm cơ sở
đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND thành phố là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Tăng trưởng cao và bền vững; nỗ lực đổi mới, sáng tạo, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới có sức cạnh
tranh.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã
hội, nhân đạo, từ thiện, phát triển cộng đồng, bảo vệ môi trường; tạo điều kiện
cho tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
Điều 15. Các quy
định về sáng kiến và xét công nhận sáng kiến
1. Quy định chung về sáng kiến thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành phố do Chủ tịch
UBND thành phố xem xét, công nhận.
b) Sáng kiến để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố theo
công trạng, thành tích đạt được cho cá nhân là sáng kiến tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
2. Quy định về công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ
xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Khoản 9, Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và
Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
a) Việc xét, công nhận sáng kiến thực
hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ
Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
b) Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa
học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu
quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị
các hình thức khen thưởng theo quy định.
c) Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học thực hiện theo Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy định
chi tiết thi hành.
Đề tài nghiên cứu
khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở
lên, được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua. Phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng ở cấp cơ sở thì xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”; ở cấp thành phố thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua thành phố; ở cấp toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
đ) Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu
chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng với các hình
thức khen thưởng theo quy định.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THI ĐUA, THỦ TỤC, HỒ SƠ, TUYẾN
TRÌNH, THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT
Điều 16. Đăng ký
thi đua
Cơ quan cấp thành phố đăng ký Cờ thi
đua của UBND thành phố, Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể; danh hiệu Chiến
sỹ thi đua thành phố, Chiến sỹ thi đua toàn quốc đối với cá nhân, gửi về UBND thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thành
phố) trước ngày 15/02 hằng năm.
Riêng ngành Giáo dục - Đào tạo gửi
trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều 17. Thủ tục,
hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng, các quy định có liên
quan theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 08/2017/TT-BNV của
Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân.
c) Biên bản bình xét thi đua hoặc xét
khen thưởng.
d) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền
đối với sáng kiến, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học (đối
với cá nhân).
2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng phải phù hợp với tiêu chuẩn, hình thức, mức hạng khen thưởng
theo quy định.
Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được cấp Nhà nước (trừ khen thưởng đột xuất và khen theo niên hạn): Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm
UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phải trước 03 tháng; nếu quá thời hạn
trên, đơn vị, địa phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
3. Việc khen thưởng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm toán phải có Báo cáo kết quả kiểm
toán của cơ quan kiểm toán có thẩm quyền. Đối với doanh
nghiệp không thuộc đối tượng kiểm toán trong Báo cáo thành tích phải nêu căn cứ
không thuộc đối tượng kiểm toán.
4. Đối với những cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng:
Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Tập thể lao động xuất sắc
và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng
đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý
thuế có thẩm quyền.
5. Khi đề nghị UBND thành phố trình
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng bằng văn bản thì đồng thời gửi
kèm file điện tử của tờ trình, báo cáo thành tích kèm danh sách đề nghị khen
thưởng về hộp thư điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng thành
phố (tdkt@danang.gov.vn).
6. Đối với các hình thức khen thưởng
Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tiến hành lấy ý kiến
nhân dân trên Trang thông tin điện tử Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố
hoặc các phương tiện thông tin đại chúng trước khi trình lên cấp trên.
Điều 18. Điều kiện,
hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Đối với khen thưởng cấp Nhà nước
thực hiện theo Điều 55 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với khen thưởng cấp thành phố
thực hiện theo Điều 85 Luật thi đua, khen thưởng và Khoản 6, Điều 45 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị của
thành phố, nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng.
b) Tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc tiêu biểu,
đột xuất, đặc biệt xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập.
c) Có thành tích, công trạng rõ ràng.
d) Cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc ít người,
nông dân, công nhân… và tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động
sản xuất, công tác.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản thực hiện theo Khoản 6, Điều 45 và Khoản 3, Điều 55 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng.
b) Bản tóm tắt thành tích do cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp thực hiện, trong đó ghi rõ hành động, thành
tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
4. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương
xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất
sắc, đột xuất.
Điều 19. Tuyến
trình khen thưởng
Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 83 Luật thi đua, khen thưởng và Điều 45, Điều 46 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có
trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên (trực tiếp) khen thưởng đối với các
đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách
công tác đảng, hội đồng nhân dân, đoàn thể:
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, hội đồng nhân dân, đoàn thể thành phố, do cơ quan đảng,
văn phòng hội đồng nhân dân, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công tác đảng,
hội đồng nhân dân, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, văn phòng hội đồng
nhân dân, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch
UBND quận, huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND
thành phố khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Thủ trưởng cơ quan cấp thành phố:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến
sĩ thi đua thành phố và Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước,
danh hiệu vinh dự Nhà nước; đề nghị Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ và đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
4. Thủ trưởng cơ quan Trung ương:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng Cờ thi đua của UBND thành phố, Bằng khen cho tập thể, cá nhân đủ
tiêu chuẩn đối với thành tích chuyên đề, đột xuất, đặc biệt xuất sắc đột xuất.
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho đơn vị thành viên trong cụm, khối
thi đua do thành phố tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Cụm trưởng, khối trưởng các cụm,
khối thi đua thuộc thành phố:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua.
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố đề nghị Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với cụm, khối
thi đua có đơn vị thành viên là cơ quan cấp thành phố, phường, xã, doanh nghiệp
(đối tượng và số lượng thực hiện theo đăng ký thi đua của UBND thành phố hằng
năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
6. Đối với khen thưởng có yếu tố nước
ngoài, Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng cho đối tượng là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương cho tập thể, cá nhân người
nước ngoài theo quy định.
c) Hiệp y khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo đề nghị của sở, ban ngành, hội, đoàn thể, cụm, khối thi
đua thành phố...
7. Đối với Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng
xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc theo
quy định.
8. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc
các tổ chức tôn giáo thành phố, Ban Tôn giáo thành phố (Sở Nội vụ) đề nghị Chủ
tịch UBND thành phố khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng. Trường hợp các đơn vị, địa phương đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen
thưởng thì phải có ý kiến hiệp y của Ban Tôn giáo thành phố.
9. Đối với các tổ chức kinh tế:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn
dưới 50% vốn điều lệ, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã... do cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng. Đối với quỹ tín dụng nhân dân do Chủ
tịch UBND các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ do sở quản lý ngành hoặc tổ chức được UBND thành phố giao
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh, hoạt động và đặt trụ sở giao dịch chính trên địa bàn thành
phố (bao gồm doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc hoạt động ở địa phương khác) do
người đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND thành phố
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d) Trường hợp tập thể, cá nhân thuộc
doanh nghiệp không đặt trụ sở chính trên địa bàn thành phố nhưng có thành tích
đóng góp cho thành phố thì do Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng.
10. Đối với khen thưởng gia đình,
UBND quận, huyện:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng Bằng khen cho gia đình có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Khoản
4, Điều 12 Quy định này;
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ cho gia đình theo quy định.
11. Đối với cá
nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị
khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng
do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét,
hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
12. Đối với cá nhân là ngư dân, đồng
bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân... và tập thể lập được thành tích xuất
sắc trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong phường, xã, cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp do Chủ tịch UBND phường, xã; thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khen thưởng và đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện
hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thành phố (các sở, ban ngành và tương đương)
khen thưởng hoặc trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng.
13. Đối với tập thể, cá nhân lập được
thành tích đột xuất hoặc đặc biệt xuất sắc đột xuất trong các lĩnh vực có tầm ảnh
hưởng đối với thành phố hoặc khu vực, quốc tế được dư luận, báo chí tôn vinh do
đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thông tin, truyền thông phát
hiện, biểu dương đề nghị khen thưởng.
Điều 20. Đối tượng,
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có ý kiến của Ban
Thường vụ Thành ủy
Các đối tượng, danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước sau đây phải có ý kiến bằng văn bản của Ban
Thường vụ Thành ủy trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước:
1. Danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý.
2. Các hình thức khen thưởng: Huân
chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (các hạng); danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân
dân, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu Anh hùng Lao động và Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 21. Thời hạn
nộp hồ sơ
1. Thời hạn UBND thành phố Đà Nẵng nộp hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo Khoản 1, Điều 48 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời hạn các đơn vị, địa phương nộp
hồ sơ về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố) cụ thể như sau:
a) Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ: Chậm nhất ngày 15 tháng 3 hàng năm.
b) Hồ sơ trình khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND thành phố: Chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm (trừ trường hợp
khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và
khen thưởng đối ngoại).
c) Hồ sơ trình khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cấp Nhà nước: Chậm nhất ngày
29 tháng 4 hàng năm.
d) Thời điểm trình hồ sơ xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là năm liền kề với năm có quyết định công
nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố. Hồ sơ gửi chậm nhất ngày 05 tháng 9
hàng năm.
đ) Riêng đối với ngành Giáo dục và
Đào tạo: Chậm nhất ngày 01 tháng 8 hàng năm đối với khen thưởng cấp thành phố
và chậm nhất ngày 05 tháng 9 hàng năm đối với khen thưởng
cấp Nhà nước.
e) Đối với khen thưởng cống hiến, các
đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn trước khi nghỉ chế độ 07 tháng để thành phố xét trình Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ đúng thời gian quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ
(trước khi cá nhân nghỉ chế độ 06 tháng).
Điều 22. Thời
gian giải quyết hồ sơ, thông báo kết quả xét khen thưởng
1. Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điểm b, Khoản 2, Điều 48 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND thành phố, Sở Nội vụ
thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn
25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định, thành phố xem xét, trình Thủ tướng Chính
phủ.
Riêng đối với Huân chương Độc lập,
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng; danh hiệu Anh hùng, Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng; danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, thành phố xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian thông báo kết quả xét
khen thưởng thực hiện theo Khoản 3, Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương V
HIỆN VẬT, MỨC TIỀN THƯỞNG, QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 23. Hiện vật,
mức tiền thưởng
1. Hiện vật, mức tiền thưởng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo Điều 69 đến
Điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nguyên tắc tính tiền thưởng thực
hiện theo Điều 68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào
thời điểm ban hành quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức
lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền
thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
c) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu
thi đua;
d) Trong cùng thời điểm, một đối tượng
vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng
của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
đ) Người Việt Nam ở nước ngoài, cá
nhân, tập thể người nước ngoài được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng kèm theo tặng phẩm lưu niệm. Tặng phẩm do cơ quan đề nghị khen thưởng chuẩn bị tương đương số tiền thưởng được nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định khen thưởng, Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm lập thủ tục chuyển tiền thưởng
cho đơn vị, địa phương trình khen thưởng.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định khen thưởng và tiền thưởng, đơn vị, địa
phương trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng.
Điều 24. Quỹ thi
đua, khen thưởng
Việc trích lập
và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 94
Luật thi đua, khen thưởng và các điều 64, 65, 66, 67 Nghị định, số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ
TỔ CHỨC, BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 25. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố
1. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng thành phố thành lập theo quy định tại Điều 63 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố do UBND thành phố quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố:
a) Tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua thành phố.
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng
thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước Thành phố anh hùng, Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; đề nghị Chính phủ quyết định tặng Cờ
thi đua của Chính phủ và đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định.
4. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua
thành phố phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên của
thành viên Hội đồng thì mới đủ điều kiện đề nghị khen thưởng.
Các trường hợp khác cần xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng thành phố phải đạt 65% số phiếu thành viên Hội đồng đồng ý trở
lên.
Điều 26. Quy định
về tổ chức, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị, địa phương thuộc
thành phố
1. Phòng tổ chức - cán bộ (văn phòng
hoặc phòng tổ chức - hành chính) của các sở, ban, ngành thành phố; phòng nội vụ thuộc UBND các quận, huyện là cơ quan thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc
thành phố; UBND các quận, huyện bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng
đảm bảo tính ổn định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách
nhiệm của các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy định này, chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm
vi đơn vị, địa phương mình quản lý. Chủ trì việc xét khen thưởng và đề nghị
khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc trong phong trào thi đua thuộc lĩnh vực
mình quản lý.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
định (hoặc quy chế) công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương mình
trên cơ sở Luật thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định
này.
3. Xây dựng kế hoạch và nội dung
chương trình bồi dưỡng để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền
quản lý. Cử cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi
đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ do Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố tổ chức.
4. Xét, khen thưởng và trình hồ sơ đề
nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng đúng quy định (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng thành phố thuộc Sở Nội vụ) và chịu trách nhiệm về thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền
quản lý.
Việc lấy ý kiến của nhân dân trên
phương tiện thông tin và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố
cáo nếu có) phải báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trước khi quyết
định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Tập thể, cá nhân kê khai thành
tích, xác nhận không đúng sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho cá nhân, tập
thể khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định
khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách
nhiệm của bộ phận, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở đơn vị, địa
phương
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ
thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05
năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, thủ
trưởng đơn vị, địa phương về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện
pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào thi đua.
2. Bộ phận, cán bộ làm công tác thi
đua, khen thưởng ở địa phương chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong việc hướng dẫn, tổ chức
các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị, địa phương cùng cấp tổ chức
phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
Điều 29. Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn thành phố
1. Thường xuyên tuyên truyền chủ
trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng và kịp thời
kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
2. Phát hiện, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh với
các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND
thành phố khen thưởng những trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
nổi bật, có đóng góp lớn cho thành phố, được dư luận, báo chí tôn vinh.
Điều 30. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố
1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc
xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn
thành phố.
2. Tham mưu UBND thành phố quyết định
công nhận các sáng kiến có tác dụng, ảnh hưởng đối với
thành phố hoặc đề tài cấp thành phố đã được áp dụng hiệu quả làm cơ sở cho việc
xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 31. Trách
nhiệm của Sở Tài chính thành phố
1. Hàng năm, trên cơ sở dự toán của
Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố được Sở Nội vụ thẩm định gửi Sở Tài chính,
trên khả năng cân đối của ngân sách tổng hợp chung vào dự toán ngân sách thành
phố, báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt theo
đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Khoản 2, Điều 65 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
trong việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo đúng quy
định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 32. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ thành phố
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua trên địa bàn thành phố.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các đơn vị, địa phương thuộc thành phố, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm về nội
dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn
thành phố.
5. Tham mưu UBND thành phố quy định
các hình thức động viên, ghi nhận ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng được quy định trong Luật thi đua, khen thưởng và hướng dẫn cách thức tổ
chức thực hiện.
6. Tổng hợp các vướng mắc trong công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố báo cáo
UBND thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 33.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND thành phố (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng thuộc Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng của
thành phố Đà Nẵng./.