ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1555/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 20 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ PHONG TRÀO TOÀN DÂN THAM GIA BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2019 - 2029”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 7210/HD-BQP ngày 13/8/2015 của Bộ Quốc phòng
về tổ chức phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia trong tình hình mới”;
Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh Quảng Trị tại Tờ trình số 1506/TTr-BCH ngày 06 tháng 6 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia giai đoạn 2019 - 2029”.
Điều 2. Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chính ủy Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh BĐBP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND Tỉnh
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ PHONG TRÀO TOÀN DÂN THAM GIA BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2019 - 2029
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/QĐ-UBND
ngày 20/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình
chung
Quảng Trị thuộc khu vực Bắc Trung Bộ;
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình; phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Đông
giáp Biển Đông; Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào. Vị
trí địa lý của tỉnh có tầm chiến lược quan trọng trong quốc
phòng, an ninh; thuận lợi trong mở rộng hợp tác kinh tế, vận tải quốc tế, giao
thương hàng hóa, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch
với các địa phương trong nước và các nước trong khu vực.
Tuyến biên giới đất liền dài 179,345
km 1 tiếp giáp với 2 tỉnh Savannakhet, Salavan,
nước CHDCND Lào, có 62 vị trí/ 68 mốc quốc giới, 37 cọc dấu. Khu vực biên giới đất liền gồm 17 xã, 01 thị trấn,
166 thôn, bản, trong đó có 58 thôn, bản giáp biên giới thuộc 2 huyện Hướng Hóa
và huyện Đakrông; dân số khoảng 15.025 hộ/67.573 người, có 03 cộng đồng dân tộc
cùng sinh sống: Kinh, Pa Cô, Vân Kiều và một số dân tộc khác. Tuyến biên giới
biển dài 73,35 km và 6 km quanh đảo Cồn Cỏ; có 10 xã, 02 thị trấn thuộc 5 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu
Phong, Hải Lăng và huyện Đảo Cồn Cỏ, gồm 87 thôn, khu phố, trong đó có 53 thôn,
khu phố giáp bờ biển, dân số 16.611 hộ/ 66.895 khẩu 2.
2. Tình hình
khu vực biên giới, biển - đảo tỉnh Quảng Trị
Trong những năm qua, chủ quyền lãnh
thổ, an ninh trật tự trên hai tuyến biên giới, biển - đảo của tỉnh cơ bản ổn định,
kinh tế, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, toàn diện, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại được tăng cường. Tuy nhiên, các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính
trị lợi dụng những vấn đề mới, nhạy cảm trong xã hội, nhất là lợi dụng đời sống
khó khăn, trình độ còn hạn chế của nhân dân ở khu vực biên giới để tuyên truyền,
kích động nhân dân gây rối an ninh trật tự ở một số địa bàn, tuyên truyền phát
triển đạo trái phép, xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng... làm cho tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới tiềm ẩn nhiều
nhân tố gây mất ổn định; Tình hình di cư tự do, kết hôn
không giá thú 2 bên biên giới tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới và
mối quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào; Hoạt động của các loại tội phạm nhất
là tội phạm về ma túy, buôn lậu, gian lận thương mại, mua bán, vận chuyển vật
liệu nổ, khai thác lâm, khoáng sản.... xuất hiện những thủ đoạn mới, tinh vi
khó kiểm soát; Tình hình Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp đe dọa trực tiếp
đến tình hình an ninh khu vực và chủ quyền biển đảo của Việt Nam, gây bất ổn
trong khu vực. Tranh chấp ngư trường, trộm cắp ngư lưới cụ, hoạt động giã cào
trái phép của tàu thuyền trong nước, dùng thuốc nổ, xung điện đánh bắt hải sản
tận diệt, hủy hoại môi trường sinh thái biển, gây bức xúc trong quần chúng nhân
dân.
Nhân dân khu vực biên giới có truyền
thống cách mạng, đoàn kết, tương thân, tương ái, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp đổi mới của đất nước. Hệ thống
chính trị cơ sở ngày càng được củng cố, kiện toàn và hoạt
động có nề nếp, hiệu quả. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư
nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội nên đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, nâng cao. Tuy
nhiên, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra nên đời sống của nhân dân biên giới còn gặp nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mặt bằng chung của tỉnh.
3. Tình hình
khu vực biên giới 02 tỉnh Savannakhet và Salavan (CHDCND Lào) 3
Tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội khu vực biên giới 2 tỉnh Savannakhet, Salavan giáp với tỉnh Quảng
Trị cơ bản ổn định. Cấp ủy chính quyền, các lực lượng chức
năng và nhân dân phía Bạn luôn giữ gìn và phát huy truyền thống quan hệ đoàn kết,
hữu nghị đặc biệt với tỉnh Quảng Trị; duy trì mối quan hệ thân tộc, dân tộc giữa
nhân dân hai bên biên giới đã có từ lâu đời; tập trung xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị cơ sở, phát triển kinh tế xã hội ở khu vực biên giới, xây dựng biên
giới hòa bình, ổn định và phát triển. Tuy nhiên, còn nổi lên một số vấn đề tác
động trực tiếp đến quốc phòng - an ninh, đối ngoại đối với tỉnh Quảng Trị: Kinh
tế phát triển chậm, hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống chính trị cơ sở
hoạt động hiệu quả thấp, đời sống còn nhiều khó khăn; Tình hình mua bán, vận
chuyển, sử dụng trái phép các chất ma túy diễn biến phức tạp. Hoạt động của các
loại tội phạm xâm phạm TTATXH ngày càng gia tăng.
4. Đánh giá 03
năm Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức
phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia trong tình hình mới
4.1. Kết quả
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy chính quyền các huyện biên giới đã quan tâm lãnh đạo,
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo việc xây dựng và phát huy hiệu quả của Phong
trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia
trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 4.
Triển khai Kế hoạch số 368/KH-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh trên cơ sở kế
thừa kết quả các Phong trào “Quần chúng tham gia tự quản
đường biên, cột mốc; giữ gìn an ninh trật tự thôn, bản” ở khu vực biên giới đất
liền; Phong trào “Quần chúng tham gia tự quản bến bãi tàu thuyền an toàn; giữ
gìn an ninh trật tự thôn, xóm” ở khu vực biên giới biển đã phát động.
Qua 3 năm triển khai thực hiện phong
trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia
trong tình hình mới” đã làm chuyển biến và nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành, cấp ủy chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh về vị trí, ý nghĩa của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới
quốc gia; nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể,
lực lượng chức năng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện;
nhiều mô hình, phong trào đã phát huy hiệu quả tích cực, cần được tiếp tục phát
huy, nhân rộng 5 (Thống
kê chi tiết tại Phụ lục Ia, Ib kèm theo)... Đã góp phần quan trọng vào
việc giữ vững chủ quyền lãnh thổ và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
khu vực biên giới, bờ biển đảo; huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, của các cấp, các ngành, toàn dân, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hệ thống chính trị cơ sở; kinh tế, xã hội các xã
biên giới, bờ biển, đảo từng bước phát triển, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm dần,
phong trào xây dựng nông thôn mới được triển khai sâu rộng; mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt với nước bạn Lào ngày càng phát triển bền chặt; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố vững chắc đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
4.2. Những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế: Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, phối hợp thực hiện của cơ quan
chủ trì và các địa phương chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, chặt chẽ; Công tác
tuyên truyền vận động cán bộ và nhân dân ở khu vực biên giới chưa sát với tình
hình thực tế, nội dung, hình thức tuyên truyền đơn điệu, chưa thực sự có sức
thu hút lớn đối với quần chúng nhân dân; Duy trì hoạt động của phong trào chưa
thường xuyên, hoạt động nhưng hiệu quả thấp; Việc nhân rộng phong trào chưa được
thực hiện thường xuyên; Tiến độ triển khai công tác quy hoạch bố trí, ổn định
dân cư các xã biên giới Việt Nam - Lào còn chậm.
b) Nguyên nhân khách quan
- Tình hình an ninh biên giới, an
ninh nông thôn, tôn giáo, trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp; các thế lực
thù địch đẩy mạnh thực hiện “Diễn biến hòa bình” , “bạo loạn lật đổ” chống
phá Đảng, Nhà nước ta.
- Địa bàn khu vực biên giới còn nhiều
khó khăn. Ngân sách trung ương và địa phương hạn hẹp, ngân sách địa phương bố trí cho phong trào chưa được quan tâm thỏa đáng; một số chương trình phát triển kinh tế xã hội đã được triển khai nhưng chưa được
bố trí vốn; một số chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với nhân dân khu vực biên
giới còn thấp, không phù hợp với tình hình thực tế; thiếu mặt bằng các dự án
tái định cư làm nơi ở và đất sản xuất cho các hộ dân ở miền núi.
c) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về chủ quyền, nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới, vùng biển của một số ban, ngành đoàn
thể, một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân
chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện phong trào chưa chặt chẽ,
thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp. Hệ thống chính trị cơ sở ở các xã biên giới chưa
thật sự vững mạnh; trình độ, năng lực, trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ còn hạn chế; vai trò, trách nhiệm của Tổ
trưởng các tổ tự quản còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước về biên giới có mặt
chưa chặt chẽ, tình trạng vi phạm quy chế khu vực biên giới,
vùng biển, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm ma túy... của
người dân vẫn còn xảy ra.
- Kinh phí tổ chức và duy trì hoạt động
của phong trào chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
II. CÁC CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1. Chủ trương của
Đảng, Nhà nước
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
25/10/2013 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới;
- Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày
10/10/2017 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về phát triển kinh
tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại;
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
28/9/2018 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia trong tình hình mới;
2. Văn bản bộ
ngành, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
- Hướng dẫn số 7210/HD-BQP
ngày 13/8/2015 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tổ chức
phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia trong tình hình mới”;
- Kết luận số
60-KL/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy Quảng Trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 01-NQ/TU ngày 14/8/2012 của Tỉnh ủy (khóa XV) về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình mới; Chỉ
thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về nhiệm vụ Quốc phòng - an ninh các
năm 2017, 2018, 2019; Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 7/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Quảng Trị về tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với 2
tỉnh Savannakhet, Salavan (Nước CHDCND Lào), cùng xây dựng khu vực biên giới
hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững;
- Thông báo số 534-TB/TU ngày 17/12/2018 của Tỉnh ủy Quảng Trị về kết luận của Bí thư Tỉnh ủy tại
buổi làm việc với Đảng ủy BĐBP tỉnh về kết quả công tác
năm 2018, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019;
- Công văn số 376/UBN-NC ngày
25/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc xây dựng Đề án triển khai thực hiện
Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1718/QĐ-UBND ngày
22/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án quy hoạch bố trí, ổn định dân cư
các xã biên giới biên giới Việt Nam - Lào tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025;
- Báo cáo số 138/BC-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh về việc sơ kết 3 năm triển
khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU; NỘI DUNG, PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG; GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc là
nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
b) Quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và của cả hệ thống
chính trị; dựa vào dân, lấy dân làm gốc, nhân dân là chủ thể, “mỗi người dân
biên giới là một cột mốc sống”; lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; Bộ đội
Biên phòng là lực lượng chuyên trách, lực lượng chiến đấu đầu tiên, bám trụ đến
cùng để bảo vệ và giữ vững biên giới quốc gia”. Kết hợp chặt
chẽ giữa xây dựng, quản lý với bảo vệ biên giới quốc gia, lấy xây dựng là trung tâm, quản lý, bảo vệ là trọng yếu, thường xuyên;
phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, phát huy sức mạnh tổng hợp để quản lý, bảo vệ và phòng thủ vững chắc
biên giới quốc gia.
c) Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ an ninh biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng trong
công tác tổ chức vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới; có mối quan
hệ biện chứng với các phong trào cách mạng khác đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
thống nhất điều hành, quản lý của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
d) Phát huy tối đa nguồn lực tại chỗ,
đặc biệt là vai trò làm chủ, ý thức tự giác và ý chí vươn lên của nhân dân; đảm
bảo tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân để tạo sự đồng thuận trong
thực hiện. Phát triển phong trào theo hướng xã hội hóa, “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, hướng tới cuộc sống của người dân; lấy
phương châm tự phòng, tự quản, tự bảo vệ để triển khai thực hiện đến từng địa
phương, cơ quan, đơn vị và từng người dân.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Huy động sức mạnh của nhân dân để
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, phục vụ đắc lực việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, ban ngành, đoàn thể, địa phương góp
phần xây dựng, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia.
- Tạo sự chuyển
biến về nhận thức và hành động trong
toàn xã hội, nhất là cán bộ, nhân dân ở khu vực biên giới,
biển đảo về phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia. Phát huy truyền thống yêu nước, nâng cao ý thức cảnh giác
cách mạng của nhân dân trước những âm mưu, hoạt động “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch, vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ nhân dân. Vận động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tài sản,
lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
- Xây dựng hệ thống chính trị các cấp
ở khu vực biên giới vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Xây dựng nền tảng chính trị, tinh thần, “thế trận lòng dân” vững chắc ở khu vực
biên giới. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân làm nền tảng cho sự nghiệp củng
cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Xây dựng thế trận biên phòng toàn
dân vững mạnh, ổn định lâu dài trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng lực lượng bảo vệ
biên giới toàn dân rộng khắp, nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang làm nòng
cốt, Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách.
b) Mục tiêu cụ thể
- Duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu
quả mô hình “Tự quản an ninh trật tự”, “Tự quản đường biên, cột mốc”, mô hình
“Kết nghĩa cụm dân cư, kết nghĩa bản - bản hai bên biên giới” ở 100% xã, thị trấn
biên giới đất liền; mô hình “Tự quản an ninh trật tự”, “Tự quản tàu thuyền an
toàn” ở 100% xã biên giới biển, huyện Đảo Cồn Cỏ.
- Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao; xây dựng và nhân rộng các mô hình,
cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của
nhân dân, chú trọng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
- Có chế độ chính sách đối với các tập
thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia phong trào theo quy định của pháp luật; đưa
ra khỏi phong trào các tập thể, hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện; tổ chức công bố quyết định công nhận đối với các đối tượng đăng ký
tham gia phong trào, khen thưởng các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành
tích xuất sắc nhân dịp “Ngày Biên phòng toàn dân” 3/3 hàng năm.
- Hoàn thành chương trình hỗ trợ, tạo
điều kiện di giãn dân ra sát biên giới và quy hoạch tổng thể, bố trí sắp xếp, ổn
định dân cư các xã biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng
Trị; giải quyết dứt điểm vấn đề di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng
biên giới Việt Nam - Lào theo Thỏa thuận của Chính phủ hai nước.
- Khuyến khích các sở, ban ngành, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các doanh nghiệp lớn kết nghĩa, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã biên giới, biển - đảo, các đồn Biên phòng và các lực lượng
chức năng đóng quân trên địa bàn; bảo đảm 100% số xã biên
giới đều có đơn vị hành chính cấp huyện hoặc doanh nghiệp hỗ trợ.
II. NỘI DUNG, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nội dung
a) Các hoạt động tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia, dấu hiệu đường biên giới quốc gia trên đất liền, mốc
quốc giới; các đảo, vùng nước lịch sử, vùng nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa của Việt Nam.
b) Các hoạt động tham gia đấu tranh bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
c) Các hoạt động tham gia đấu tranh,
phòng, chống tội phạm, xâm phạm an ninh guốc gia, trật tự an toàn xã hội khu vực
biên giới, vùng biển, đảo của Tổ quốc; vi phạm Hiệp định về
Quy chế quản lý biên giới; vi phạm quy chế khu vực biên giới;
xuất nhập cảnh vùng biên giới, vùng biển hoặc tạm dừng trên các vùng biển trái
phép.
d) Các hoạt động tham gia phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn,
bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, bảo vệ lợi ích quốc gia ở khu vực biên
giới, vùng biển.
e) Các hoạt động giao lưu, đối ngoại
nhân dân hai bên biên giới, góp phần xây dựng biên giới
hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
2. Phạm vi
Đề án triển khai tại các xã, thị trấn biên giới và huyện đảo Cồn Cỏ, tỉnh
Quảng Trị (Gồm 17 xã, 01 thị trấn trên tuyến biên giới đất liền theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực
biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 10 xã, 02 thị trấn tuyến biên giới biển và huyện đảo Cồn Cỏ theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 3/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người,
phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam).
3. Đối tượng
a) Tập thể là tổ chức cơ sở của các
đoàn thể chính trị - xã hội; doanh nghiệp; thôn, bản, tổ dân phố; hợp tác xã;
nghiệp đoàn nghề cá, tổ, đội sản xuất, tổ, đội tàu thuyền cùng sinh hoạt cùng
làm việc chung với nhau được tập hợp có tổ chức ở khu vực biên giới, ven biển
và hải đảo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
b) Hộ gia đình là tập hợp các thành
viên cùng chung sống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung, là chủ thể trong các quan hệ sản xuất, kinh doanh,
có hộ khẩu tại khu vực biên giới (hoặc có hộ khẩu ở huyện, thị xã, thành phố)
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giao đất,
giao rừng, giao diện tích sản xuất diêm nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản ven biển
và hải đảo.
c) Cá nhân là công dân Việt Nam được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định huy động tham gia phong trào toàn
dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; bảo vệ tài
nguyên, môi trường, lợi ích quốc gia; phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới, vùng biển, đảo của Tổ quốc.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo
- Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về xây dựng, quản lý và bảo vệ biên
giới quốc gia. Xác định rõ mục tiêu thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia” trong nghị quyết của các cấp
ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền hàng năm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện.
- Triển khai hiệu quả các chủ trương
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng về tăng cường sĩ quan Biên phòng làm Phó Bí thư Đảng ủy các xã, thị trấn biên giới; Đảng viên các đồn
Biên phòng tham gia sinh hoạt tại các chi bộ thôn, bản các xã, thị trấn biên giới; Đảng viên Đồn Biên phòng phụ trách các hộ
gia đình ở khu vực biên giới. Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị các xã biên giới vững mạnh, xây dựng
các tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết thống nhất; Xây dựng MTTQVN và các đoàn thể quần chúng các xã biên giới vững mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung
quy chế phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền các địa phương khu vực biên giới (huyện,
xã, thị trấn) với các cấp ủy Đảng trong BĐBP tỉnh.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của
cơ quan chủ trì (Bộ đội Biên phòng tỉnh); tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc triển khai thực hiện phong trào, đảm bảo phát huy hiệu quả, thiết
thực.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo phong trào
- Thành lập Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia” từ cấp tỉnh đến cơ sở 6. Thường xuyên kiện toàn về tổ chức, hoạt động và
bảo đảm điều kiện cho Ban Chỉ đạo phong trào ở các cấp hoạt động thường xuyên,
hiệu quả.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Thiết thực, hiệu quả, sâu sát thực tiễn,
có trọng tâm, trọng điểm; giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập đặt ra
trong quá trình triển khai phong trào. Chú trọng công tác
sơ, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
công tác xây dựng và duy trì hoạt động của phong trào.
- Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
phong trào tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và phối
hợp với các địa phương triển khai thực hiện phong trào; Xây dựng và thực hiện tốt
quy chế làm việc, quy chế phối hợp nhằm bảo đảm sự chỉ
đạo tập trung, thống nhất của Ban Chỉ đạo, gắn với việc phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ quan, tổ chức thành viên.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự đồng
thuận, thống nhất cao về tư tưởng và hành động của cán bộ và nhân dân đối với
phong trào
- Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, luật pháp quốc tế và các điều ước quốc tế
có liên quan đến biên giới quốc gia; nhận thức đúng âm mưu, thủ
đoạn chống phá, hoạt động xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, xâm hại lợi ích quốc
gia, dân tộc ở khu vực biên giới; các chương trình phát triển kinh tế, xã hội;
thực hiện nếp sống văn minh gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xóa bỏ
phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; truyền thống quan hệ đặc biệt giữa
2 nước Việt Nam - Lào, xây dựng đường biên giới hòa bình,
hữu nghị, hợp tác cùng phát triển (tuyến biên giới đất liền)... Tăng cường bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh, pháp
luật về biên giới quốc gia cho đội ngũ cán bộ.
- Thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ trực
tiếp quần chúng để trao đổi, giải thích, thuyết phục, đồng thời tranh thủ những người có uy tín trong cộng đồng dân cư để tạo sự đồng
thuận.
- Xác định nội dung, hình thức,
phương pháp tuyên truyền phù hợp, đa dạng với từng địa bàn, lĩnh vực, điều kiện và nhận thức của tùng nhóm đối tượng; bám
sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Nội
dung tuyên truyền được biên tập thành đề cương, ngắn gọn, dễ nói, dễ hiểu, dễ
nhớ. Chú trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
và tại cộng đồng trong các dịp như: “Ngày hội quốc phòng toàn dân”; “Ngày hội
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; “Ngày biên phòng toàn dân”....
3. Xây dựng và
nhân rộng các phong trào, mô hình tự quản, điển hình tiên tiến hoạt động có chiều
sâu, hợp lòng dân, vừa sức dân, vì lợi ích yêu cầu của cuộc sống nhân dân
- Tập trung đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp hoạt động của các mô hình tự quản ở khu vực biên giới - biển đảo.
Chủ động rà soát, khảo sát địa bàn để xây dựng mới các điểm mô hình; các tổ chức, lực
lượng quần chúng nòng cốt làm hạt nhân để xây dựng phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
Trong đó quan tâm đặc biệt đến khu vực tập trung đồng bào tôn giáo, dân tộc thiểu
số, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, an ninh nông thôn.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các lực lượng, các ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa phương
để tổ chức vận động toàn dân tham gia phong trào. Đổi mới công tác vận động quần
chúng và tuyên truyền đặc biệt. Làm tốt công tác hướng dẫn
cán bộ, quần chúng nhân dân về các nội dung, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia; công tác trao đổi tình hình giữa Đồn, xã, thôn (bản) với các Tổ tự quản, hộ gia đình, cá nhân tham gia phong trào. Định kỳ, đột xuất tổ chức giao ban, họp dân để đánh giá kết quả, phổ biến tình hình, thống nhất nội dung công việc thời gian tới....
- Phát huy vai trò của già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín, Tổ trưởng các tổ tự quản
trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân. Thường xuyên làm tốt
công tác xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến
trong phong trào. Định kỳ tổ chức Hội nghị để tuyên dương, biểu dương các cá
nhân, tập thể xuất sắc ở các cấp vào “Ngày Biên phòng toàn dân” 3/3 hàng
năm.
- Rà soát, đánh giá đưa ra khỏi phong
trào các cá nhân, hộ gia đình hoạt động kém hiệu quả, chất lượng thấp.
4. Đẩy mạnh các
hoạt động ngoại giao nhân dân giữa các cấp chính quyền và nhân dân 2 bên biên
giới
- Tiếp tục thực
hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân;
duy trì và phát huy hiệu quả mô hình kết nghĩa cụm dân cư
hai bên biên giới; nghiên cứu triển khai mới mô hình “Đỡ đầu cụm bản biên giới” tại các cụm bản đối diện của Lào; tăng cường hoạt
động trao đổi Đoàn ở các cấp nhằm tăng cường trao đổi
thông tin tình hình, hợp tác đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau phát triển
kinh tế - xã hội...
- Thực hiện tốt công tác đối ngoại
biên giới và quy chế kết nghĩa giữa các đồn Biên phòng của Việt Nam với Đồn, Trạm
Công an, Đại đội Biên phòng của Bạn.
- Thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động
giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho nhân dân và các lực lượng hai bên biên giới.
5. Các giải pháp
về nghiệp vụ
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ các xã, thị trấn biên giới, đồn Biên phòng, Tổ tự quản về trình độ nhận thức, kỹ năng, phương pháp tổ chức
triển khai thực hiện phong trào.
- Nắm chắc tình hình, chủ động, kịp
thời đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, đối tượng phản động; ngăn chặn kịp thời hoạt động lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá, lôi kéo di cư tự do; tích cực đấu tranh
ngăn chặn kịp thời âm mưu, thủ đoạn kích động, chia rẽ nhân dân với cấp ủy,
chính quyền địa phương, chia rẽ đồng bào dân tộc và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tổ chức tốt việc nghiên cứu, tổng kết,
điều tra xã hội học về hiệu quả thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”; kịp thời bổ sung, sửa đổi về nội
dung, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp với thực tiễn ở các khu vực biên
giới, biển - đảo.
- Tích cực tham mưu cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền; tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách,
pháp luật về phát triển phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia”.
6. Quan tâm đầu
tư xây dựng khu vực biên giới, bờ biển đảo phát triển toàn diện, bền vững
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch bố trí, ổn định
dân cư các xã biên giới Việt Nam - Lào.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đỡ đầu, kết nghĩa giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
huyện đỡ đầu các đơn vị trong BĐBP tỉnh; các xã, phường đồng bằng kết nghĩa với các xã biên giới thuộc diện đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt chính sách đối với
các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia phong trào theo quy định.
- Huy động các nguồn lực của Trung
ương, địa phương và xã hội hóa để thực hiện tốt các nội dung của Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến
nội dung sử dụng kinh phí, mức chi (Phụ lục II kèm theo).
2. Nội
dung, phân kỳ kinh phí (Phụ lục III kèm theo).
3. Nội
dung, mức chi cho con người và các Tổ tự quản tại các Khoản 2, 3, 4 Mục II Phụ
lục II và Khoản 7, 8, 9, 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết nghị. Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, Sở Tài
chính phối hợp với Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh, các cơ quan, đơn vị được phân công thực
hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy
BĐBP tỉnh là Cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành cấp tỉnh có liên quan, các huyện biên giới, bờ biển, huyện Đảo Cồn Cỏ triển khai thực hiện Đề án. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết; tổng hợp đề xuất UBND tỉnh
quyết định khen thưởng thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất cho các đối tượng
tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh theo quy định;
b) Phối hợp với cấp ủy, chính quyền
các huyện biên giới, biển đảo điều chỉnh, bổ sung quy chế phối
hợp tổ chức cho các tập thể, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua Nghị quyết quy định về một số mức chi cho con người và các Tổ tự
quản tại các Khoản 2, 3, 4 Mục II Phụ lục II và Khoản 7, 8, 9, 10 Phụ lục III
ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Lập dự toán sử dụng ngân sách cho
các nội dung Đề án của ngành mình; tổng hợp kinh phí của
các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo
quy định hiện hành.
e) Chỉ đạo các đồn Biên phòng
- Tham mưu cho chính quyền cấp huyện,
xã biên giới thành lập Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”;
- Tổ chức ký kết, bổ sung chương
trình phối hợp với MTTQVN xã (Đồn Biên phòng Cồn Cỏ với MTTQVN huyện Cồn Cỏ),
các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, cơ quan, ban ngành cấp xã (huyện) có liên
quan; Bổ sung quy chế phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã;
- Chủ trì, phối
hợp với cấp ủy chính quyền các xã đề xuất UBND huyện khen thưởng và công nhận các tập
thể, cá nhân, hộ gia đình tham gia phong trào;
- Quản lý hồ sơ đăng ký của các tập thể,
cá nhân, hộ gia đình tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia;
- Định kỳ 01 năm một lần, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho chính quyền địa phương cấp huyện, xã biên giới
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo quy định;
- Tham mưu cho chính quyền cấp huyện,
xã biên giới tổ chức sơ, tổng kết theo quy định.
2. Đề nghị Ủy
ban MTTQVN tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội cấp tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng phong
trào và các mô hình tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”.
- Chủ trì hướng dẫn Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các huyện, xã, thị trấn biên giới tổ chức ký bản cam kết đối với
các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
BĐBP tỉnh, các huyện biên giới, biển đảo mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ nòng cốt của phong trào; tổ chức
các hoạt động giao lưu, nhân rộng tại địa phương.
- Phối hợp với Công an, Bộ Chỉ huy
Quân sự, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh định kỳ hàng quý ra bản tin thông báo tình hình
có liên quan, làm cơ sở cho công tác tuyên truyền vận động nhân dân. Huy động
các nguồn lực để thực hiện các nội dung của Đề án.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Phối hợp với Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
tích cực tuyên truyền cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên và nhân dân khu vực biên giới thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg;
gắn phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới
quốc gia với xây dựng thế trận BPTD trong thế trận QPTD và ANND ở khu vực biên
giới.
4. Công an tỉnh
- Chủ trì, tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình
hành động đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
gắn với phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Chỉ đạo Công an các huyện biên giới
phối hợp với các Đồn Biên phòng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân khu vực biên giới thực
hiện tốt các nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, cùng với thời gian lập dự
toán chi ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định kinh phí thực hiện Đề
án do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
thông qua và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị; Hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí và quyết toán theo quy định hiện hành.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tổ chức thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo quy hoạch được UBND
tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì đề xuất UBND tỉnh xem xét, ưu tiên giao đất, giao rừng, giao diện tích nuôi trồng
thủy sản, hải sản, hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ, chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình xóa đói giảm
nghèo cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia phong trào theo quy định.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy BĐBP
tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho cán
bộ, nhân nhân về phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia”.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện biên giới, huyện Đảo Cồn Cỏ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
BĐBP tỉnh chỉ đạo trực tiếp, toàn diện việc tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương; hàng năm chủ động ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm.
b) Lập dự toán, phân cấp, sử dụng,
thanh quyết toán ngân sách được bố trí theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Chỉ đạo các xã, thị trấn biên giới,
bờ biển phối hợp với các đồn Biên phòng trên địa bàn tổ chức thực hiện đầy đủ
các nội dung, giải pháp của Đề án.
Phần thứ tư
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia giai đoạn 2019 - 2029” nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
28/9/2018 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
Là một giải pháp nhằm tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch số 368/KH-UBND ngày 01/02/2016 của
UBND tỉnh về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. Quá trình
thực hiện phải quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đề án; Phát huy vai trò
của cơ quan chủ trì, phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành,
địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện.
Để triển khai thực hiện tốt Đề
án, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kính đề nghị:
1. Chính phủ
chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương quan tâm đầu tư, hỗ trợ các chương trình, dự
án nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân khu vực biên giới; tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả
hướng về đồng bào, chiến sỹ nơi biên giới.
2. Bộ Quốc
phòng nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, phương pháp xây dựng phong trào, các mô
hình tập thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, bảo chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia để thực hiện thống nhất trong toàn quốc; tham mưu cho
Chính phủ ban hành Nghị định về kết nghĩa cụm dân cư hai bên biên giới.
3. Chính
phủ, các bộ, ngành nghiên cứu bố trí ngân sách hàng năm để duy trì và nhân rộng
phong trào.
4. Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các
cấp trong tỉnh thực hiện tốt các nội dung của Đề án này.
5. Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định về một số mức chi cụ thể hỗ trợ cho các tập thể (Tổ tự
quản) và cá nhân tham gia phong trào; quan tâm bố trí ngân sách hàng năm để thực
hiện Đề án./.