ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1381/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI
SỐNG GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 62/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 8
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Gia đình Bộ VHTT&DL;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND, Phòng VHTT các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu VT, Huệ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giáo dục đời sống
gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung
về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình;
giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ,
gia đình độ tuổi trung niên, gia đình người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm
2020:
- Có 80% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia
đình;
- Có 80% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục tham dự các buổi sinh hoạt
chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình;
- Trên 50% thanh niên khu vực nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa được
tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình;
- Có 80% cán bộ, công nhân được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục
đời sống gia đình;
- 100% cán bộ,
chiến sĩ độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang được tham gia các sinh hoạt
chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình;
- Có 60% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ và Công đoàn có tổ chức sinh
hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn
viên, hội viên và công đoàn viên.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận
thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ
sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt
động thông tin, truyền thông và giáo dục đa dạng về hình thức, phong phú về nội
dung, đặc biệt là dịp kỷ niệm các ngày lễ về gia đình.
2. Nâng cao năng
lực và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giáo dục đời sống gia đình
thông qua việc xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phát triển giáo dục
đời sống gia đình đến năm 2020 gắn với các thiết chế văn
hóa cơ sở và trung tâm giáo dục tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh việc
cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình dưới nhiều hình thức vào thời điểm phù hợp đến các thành
viên gia đình, tập trung ưu tiên đối tượng thanh niên, công nhân; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong việc lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua các hoạt động
của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình; ưu tiên vùng nông thôn,
vùng nghèo, miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xã hội hóa và tạo
điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động
tham gia, học tập nội dung giáo dục đời sống gia
đình.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Giai đoạn 2017 - 2018
1.1. Xây dựng,
ban hành các văn bản quy định và tài liệu hướng dẫn về nội
dung giáo dục đời sống gia đình.
1.2. Tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục đời sống gia
đình cho đội ngũ báo cáo viên ở cấp tỉnh, cấp huyện và xã,
phường, thị trấn.
1.3. Tổ chức các
hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình
và giáo dục đời sống gia đình.
1.4. Tổ chức thí
điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia
đình ở một số địa phương đại diện cho các huyện,
thành phố trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2019 - 2020
2.1. Tiếp
tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ báo cáo viên ở cấp tỉnh, thành phố,
huyện và xã, phường, thị trấn.
2.2. Tiếp tục tổ
chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của
gia đình và giáo dục đời sống gia đình.
2.3. Tổ chức các
hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề nội dung giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
2.4. Nhân rộng việc
cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình trong phạm
vi toàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch: Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp
pháp khác (nếu có).
2. Đối với kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước, các Sở, ngành, địa phương bố trí trong dự toán được giao hằng năm để thực hiện theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương tổ chức các hoạt động
giáo dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời
sống gia đình trong hoạt động của Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng tài
liệu hướng dẫn thực hiện Kế hoạch và nội dung giáo dục đời
sống gia đình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ báo
cáo viên cấp tỉnh và tuyến huyện,
thành phố về kiến thức, kỹ năng trong việc phổ biến, giáo dục đời sống gia
đình; hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các buổi sinh hoạt chuyên đề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
d) Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình ở một số
địa phương đại diện cho các huyện, thành phố trong toàn tỉnh, ưu tiên miền núi, vùng khó khăn, khu công nghiệp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan
và các địa phương đưa nội dung giáo dục đời sống gia đình vào hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt chuyên đề cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các hoạt động giáo dục đời sống gia đình tại
trung tâm học tập cộng đồng, kết hợp
với các thiết chế văn hóa cơ sở và các tổ chức khuyến học khác để thực hiện Kế
hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính
sách xã hội khác tham gia các hoạt động tập huấn và bồi dưỡng về giáo dục đời sống
gia đình;
b) Hướng dẫn lồng
ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình học tập của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn, tổ chức các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú về nội dung giáo
dục đời sống gia đình; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các buổi
sinh hoạt, sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại đơn vị cho cán
bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, ưu tiên đối tượng là chiến sĩ mới.
5. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức các hoạt động truyền
thông và sinh hoạt chuyên đề về nội dung giáo dục đời
sống gia đình phù hợp với truyền thống văn hóa của các dân
tộc, tôn giáo.
6. Các Sở, ngành, cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm báo
cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
các hội viên, đoàn viên, công đoàn viên về giáo dục đời sống gia đình; lồng
ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các hoạt động của phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 tại địa
phương; bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện
các hoạt động trong Kế hoạch;
b) Chỉ đạo việc lồng
ghép nội dung sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở
giáo dục đào tạo, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa; tạo điều kiện để phát triển và duy trì hoạt động của
các loại hình câu lạc bộ về gia đình; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ và báo cáo viên tuyến huyện, xã, phường, thị trấn về giáo
dục đời sống gia đình;
c) Chỉ đạo các cơ
quan báo chí của địa phương tăng cường truyền thông về giáo dục đời sống gia
đình đến các thành viên gia đình;
d) Theo dõi, tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(qua Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.