ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1348/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG
KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỂ LÀM CĂN CỨ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/112019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày
04/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày
16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày
20/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng và Quyết
định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2018/QĐ-UBND ngày 20/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 106/TTr-SNV ngày 16/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 15/9/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh Quảng
Ngãi để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
thành viên Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Thành viên tham gia Khối, cụm TĐ của tỉnh;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- VPUB: HCTC, CBTH;
- Lưu: VT, NC385.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
ĐÁNH
GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC ĐỂ LÀM CĂN CỨ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục,
hồ sơ đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học (gọi tắt là sáng kiến, đề tài) để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước; quy định hoạt động của Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh
Quảng Ngãi (gọi tắt là Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Hội đồng
đánh giá sáng kiến cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan; cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là cá nhân) trên địa bàn tỉnh
tham gia phong trào thi đua yêu nước, đạt được thành tích xuất sắc, được cơ
quan, đơn vị, địa phương đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật do cá nhân hoặc nhóm tác giả tạo ra và áp dụng có hiệu quả trong thực tế,
mang lại lợi ích thiết thực, được cơ sở công nhận.
2. Tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra sáng
kiến bằng chính sức lao động và sự sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là
những người cùng nhau góp phần tạo ra sáng kiến.
3. Đề tài nghiên cứu khoa học là hình thức tổ chức
nghiên cứu khoa học do một người hoặc nhóm người thực hiện, nhằm giải quyết vấn
đề mang tính khoa học về một lĩnh vực nào đó; được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nghiệm thu ở mức đạt trở lên theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học là người chủ
trì, xây dựng, nghiên cứu và tổ chức thực hiện đề tài. Đồng chủ nhiệm đề tài,
người tham gia đề tài là những người trực tiếp tham gia xây dựng, nghiên cứu đề
tài.
5. Sáng kiến, đề tài có hiệu quả áp dụng là sáng kiến,
đề tài đã được áp dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực
ngay trong lĩnh vực hoạt động, công tác của cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa
phương, hoặc tại nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh, toàn quốc;
được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6. Sáng kiến, đề tài có phạm vi
ảnh hưởng trong toàn tỉnh là sáng kiến, đề tài có tính mới đã được áp dụng tại
nhiều cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế,
xã hội, cần được nhân rộng trong toàn tỉnh.
7. Sáng kiến, đề tài có phạm vi
ảnh hưởng trong toàn quốc là sáng kiến, đề tài có tính mới đã được áp dụng tại
nhiều cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh mang lại hiệu quả cao về
kinh tế, xã hội, cần được nhân rộng trong toàn quốc.
Điều 4. Nguyên tắc, thẩm quyền
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
1. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước do Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại
Quy chế này. Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh chỉ đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài đối với cá nhân khi được
cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Cá nhân (hoặc đồng tác giả)
có sáng kiến, phát minh, sáng chế đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Trung
ương hoặc ở tỉnh cấp văn bằng, giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; đề
tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành Trung ương, cấp
tỉnh nghiệm thu, đánh giá, xếp loại đạt và xác nhận rõ hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, hoặc toàn quốc thì không phải đánh giá, công nhận
theo Quy chế này. Khi cá nhân có sáng kiến, phát minh, sáng chế, đề tài đạt
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thì cơ quan, đơn vị, địa phương
quản lý cá nhân xét và lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.
Chương II
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI
Điều 5. Điều kiện để đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
1. Sáng kiến đề nghị Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp
tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh hoặc
toàn quốc là sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận theo quy định
tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ
Sáng kiến (viết tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP); Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ; quy định của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh về công nhận sáng
kiến và đáp ứng đầy đủ nội dung, tiêu chuẩn tại Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.
2. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học phải được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nghiệm thu ở mức đạt trở lên theo quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013, các văn bản quy định chi tiết thi hành và quy định
của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh; được xác nhận đã hoặc đang áp dụng trong thực
tiễn mang lại hiệu quả cao.
3. Sáng kiến, đề tài của cá nhân đề nghị Hội đồng
đánh giá sáng kiến cấp tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng trong toàn tỉnh, toàn quốc phải được cơ sở công nhận trong thời gian cá
nhân lập được thành tích và được cơ quan, đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước.
4. Cá nhân là đồng tác giả sáng
kiến khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người chịu trách nhiệm chính
tạo ra sáng kiến xác nhận tỷ lệ đóng góp vào sáng kiến từ 15% trở lên mới được
đề nghị Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Những công việc thuộc nhiệm vụ chuyên môn phải
làm, hoặc được cấp có thẩm quyền giao cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ như tham mưu ban hành đề án, dự án, nghị quyết, chỉ thị,
quy chế, quy định, chương trình hành động, kế hoạch công tác hàng năm hoặc từng
giai đoạn,... có nội dung dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật và quy định của
Trung ương, của tỉnh, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3,
Điều 4 Điều lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP thì
không được đề nghị đánh giá, công nhận theo Quy chế này, không được sử dụng để
làm căn cứ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho
cá nhân theo quy định hiện hành.
Điều 6. Nội dung sáng kiến, đề
tài được đánh giá, công nhận
1. Sáng kiến là giải pháp trong công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành:
a) Có sự sáng tạo hoặc cách thức mới trong việc cụ
thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương, của toàn ngành, toàn tỉnh
mang lại hiệu quả nổi trội;
b) Có sự sáng tạo hoặc cách thức mới trong xây dựng
cơ chế chính sách, cải cách hành chính, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu
quả cao hơn nhiều trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ so với trước đó;
c) Đổi mới trong phương pháp sắp xếp tổ chức, bộ
máy, bố trí nguồn nhân lực, điều kiện, phương tiện làm việc phát huy tối đa hiệu
quả hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với kết quả, chất
lượng cao hơn trước;
d) Đổi mới trong phương pháp quản lý, điều hành, kiểm
tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động với chất lượng, hiệu quả cao hơn trước;
đ) Có giải pháp hay, cách làm mới mang lại hiệu quả
cao trong chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô, tham nhũng, sách
nhiễu,...
2. Sáng kiến là giải pháp công tác, giải pháp tác
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện nhiệm vụ:
a) Có giải pháp mới để triển khai thực hiện các quy
định của Trung ương, của tỉnh, các đề án, dự án, nghị quyết, chỉ thị, quy chế,
quy định, chương trình hành động,... đạt kết quả nổi bật, được cấp có thẩm quyền
đánh giá cao;
b) Có phương pháp, cách làm mới đạt hiệu quả cao
trong thực hiện cải cách hành chính như: ứng dụng công nghệ thông tin; đơn giản
quy trình, cách thức giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn thời gian giải quyết,
trả kết quả so với quy định của Trung ương hoặc của tỉnh, được công dân, tổ chức,
doanh nghiệp hài lòng, được cấp có thẩm quyền đánh giá cao;
c) Có sự cải tiến về chế độ, phương pháp làm việc,
quy trình xử lý công việc, thẩm định hồ sơ,... liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
được giao để rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác so với trước;
d) Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất
lượng xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giảm nghèo bền vững; giảm tai nạn
giao thông,...
đ) Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo; khám chữa bệnh; phòng, chống dịch bệnh; phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai,...
e) Có phương pháp, giải pháp, cách làm mới đạt hiệu
quả cao hơn trước trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể;
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,...
3. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật:
a) Đưa ra cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật
mới áp dụng vào thực tiễn công việc, lao động, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi
trường,... mang lại kết quả nổi bật so với trước khi chưa áp dụng;
b) Có sự sáng tạo trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào thực tiễn đem lại hiệu quả, năng suất, chất lượng cao hơn trước đó
nhiều lần,...
4. Đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền, xây dựng Mặt trận, hội đoàn thể; quốc phòng, an ninh,...
đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh nghiệm thu ở mức đạt trở lên và
có xác nhận đã hoặc đang được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
Điều 7. Tiêu chuẩn đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng đối với sáng kiến, đề tài
1. Sáng kiến, đề tài đề nghị Hội đồng đánh giá sáng
kiến cấp tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng đáp ứng đầy
đủ quy định tại Điều 3, Điều 4 Điều lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ; Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Sáng kiến, đề tài đề nghị Hội đồng đánh giá sáng
kiến cấp tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong
toàn tỉnh hoặc toàn quốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Tính mới:
- Không trùng với nội dung sáng kiến, đề tài đã được
cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài tỉnh đánh giá, công nhận trước đó;
- Lần đầu tiên được áp dụng và mang lại hiệu quả, lợi
ích thiết thực.
b) Tính áp dụng:
- Được áp dụng có hiệu quả ngay trong lĩnh vực hoạt
động công tác của cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành;
- Phù hợp với điều kiện thực tế đã được áp dụng rộng
rãi hoặc hoàn toàn có khả năng phổ biến, áp dụng rộng rãi tại nhiều cơ quan,
đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh hoặc toàn quốc;
c) Tính hiệu quả:
- Về kinh tế: Nâng cao năng suất lao động; hiệu quả
công tác; tiết kiệm thời gian; nguồn lực; giảm chi phí sản xuất; nâng cao hiệu
quả kinh tế, kỹ thuật, chất lượng, giá trị sản phẩm; dịch vụ; hiệu quả sản xuất,
kinh doanh,...
- Về xã hội: Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong quản lý, điều hành, giải quyết
công việc, học tập, giảng dạy, khám chữa bệnh, lao động, sản xuất, kinh doanh,
cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ
môi trường,...
Điều 8. Cách chấm và tỷ lệ đánh
giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài để làm căn cứ xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Sáng kiến, đề tài được các
thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng và
chấm “Đạt” hay “Không đạt” bằng phiếu.
2. Sáng kiến, đề tài được Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh
hoặc toàn quốc để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến
sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có tỷ lệ
phiếu chấm “Đạt” từ 2/3 trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng.
Điều 9. Quyết định công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến, đề tài
1. Căn cứ kết quả đánh giá, bỏ phiếu chấm của Hội đồng,
Cơ quan Thường trực Hội đồng hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng
có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài đối với các trường hợp có tỷ lệ
số phiếu chấm “Đạt” theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
2. Sáng kiến, đề tài được Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh công nhận có hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh hoặc
toàn quốc và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận là căn cứ
để đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến
sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 10. Hủy bỏ kết quả công
nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến, đề tài
Sáng kiến, đề tài đã được đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng nhưng sau đó phát hiện người có sáng kiến, đề
tài không phải là tác giả, đồng tác giả của sáng kiến; chủ nhiệm, đồng chủ nhiệm,
người tham gia đề tài, hoặc có sự gian dối trong kê khai, sao chép, trùng lắp về
nội dung, xâm phạm bản quyền tác giả của người khác,... thì Hội đồng đánh giá
sáng kiến cấp tỉnh sẽ hủy bỏ kết quả, đề nghị thu hồi quyết định công nhận và
thông báo cho cơ quan đề nghị khen thưởng biết để thu hồi các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đã được tặng thưởng. Tùy theo mức độ vi phạm, cá
nhân có đơn đề nghị công nhận sáng kiến, đề tài và người đứng đầu cơ quan xác
nhận, đề nghị sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
Điều 11. Hội đồng đánh giá
sáng kiến cấp tỉnh
Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
các Ủy viên và Thư ký. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng. Chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch Hội đồng; Cơ
quan Thường trực của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc.
b) Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Thay mặt Hội đồng ký văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận sáng kiến, đề tài đã được các thành viên Hội đồng
chấm đạt theo quy định tại Quy chế này.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh liên quan đến việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài do Hội đồng thực hiện. Trường hợp vượt quá quyền hạn giải
quyết của Hội đồng thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì ủy quyền cho
01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng, giải quyết các công việc của
Hội đồng.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng phân công hoặc ủy quyền và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn quy định tại
Khoản 3 Điều này.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng
a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng khi được mời.
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến sáng kiến, đề tài, có ý kiến
nhận xét, đánh giá một cách khách quan, trung thực đối với sáng kiến, đề tài được
đưa ra đánh giá. Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét, đánh giá và biểu quyết của
mình.
b) Trường hợp vì lý do khách quan, không thể tham dự
cuộc họp Hội đồng, phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và gửi ý kiến nhận xét,
đánh giá, phiếu biểu quyết của mình cho Cơ quan Thường trực Hội đồng đánh giá
sáng kiến cấp tỉnh trước khi diễn ra cuộc họp ít nhất một ngày để tổng hợp báo
cáo tại cuộc họp của Hội đồng.
c) Quản lý hồ sơ, tài liệu được cung cấp theo quy định
bảo mật của nhà nước (đối với tài liệu bảo mật); gửi lại hồ sơ, tài liệu cho
Thư ký hoặc Cơ quan Thường trực Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh sau khi kết
thúc cuộc họp, hoặc được gửi lấy ý kiến khi có yêu cầu.
Điều 12. Nhiệm vụ của cơ quan
Thường trực Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh và Thư ký
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng
đánh giá sáng kiến cấp tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ,
có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh quyết định thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng gồm một số cán bộ,
công chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Giáo dục và Đào tạo (khi xét sáng kiến, đề tài thuộc ngành giáo dục, đào tạo)
và cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành am hiểu về sáng kiến, đề tài để
thẩm định, đánh giá sáng kiến, đề tài trước khi trình Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh xem xét;
b) Tiếp nhận hồ sơ sáng kiến, đề tài do các cơ
quan, đơn vị gửi đến Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh, tổng hợp chuyển giao
cho Tổ tư vấn giúp việc tiến hành thẩm định, đánh giá đủ hay không đủ điều kiện
theo quy định;
c) Giúp Hội đồng đăng tải trên cổng Thông tin điện
tử tỉnh Quảng Ngãi và Sở Nội vụ danh sách các sáng kiến, đề tài đã được Tổ tư vấn
giúp việc thẩm định, đánh giá đủ điều kiện đề nghị Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp
tỉnh xem xét. Tiếp nhận ý kiến phản hồi của cán bộ, nhân dân (nếu có) báo cáo
trước cuộc họp Hội đồng.
d) Khi cần thiết, có văn bản lấy ý kiến xác nhận của
các cơ quan liên quan về tính mới, tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài khi áp dụng vào thực tiễn để làm cơ sở xem xét trong cuộc họp Hội
đồng;
đ) Tổng hợp hồ sơ và lập danh sách sáng kiến, đề
tài đủ điều kiện trình Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến họp xem xét theo quy định.
Tham mưu Chủ tịch Hội đồng danh sách mời những người có trình độ về mặt chuyên
môn, kỹ thuật, am hiểu về sáng kiến, đề tài tham gia thành phần Hội đồng; mời đại
diện các cơ quan, đơn vị đã hoặc đang áp dụng sáng kiến, đề tài (nếu cần thiết)
để tư vấn cho Hội đồng khi họp đánh giá, công nhận;
e) Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu, tham mưu cho
Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp để đánh giá, công nhận sáng kiến, đề tài theo quy
định. Cung cấp đầy đủ tài liệu cho các thành viên Hội đồng khi gửi giấy mời họp
hoặc lấy ý kiến. Tóm tắt nội dung sáng kiến, đề tài để báo cáo tại cuộc họp Hội
đồng. Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng về kết quả đánh giá, bỏ phiếu
tại cuộc họp Hội đồng. Trường hợp Hội đồng không họp được phải lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng bằng văn bản thì lập Tổ kiểm phiếu và báo cáo kết quả cho
Chủ tịch Hội đồng;
g) Căn cứ kết quả biểu quyết của các thành viên tại
cuộc họp Hội đồng (hoặc kết quả lấy phiếu bằng văn bản), hoàn chỉnh thủ tục, hồ
sơ trình Chủ tịch Hội đồng có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định công nhận đối với sáng kiến, đề tài đạt yêu cầu theo quy định;
h) Thông báo kết quả đánh giá, công nhận sáng kiến,
đề tài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết. Quản lý, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu đánh giá, công nhận sáng kiến, đề tài theo quy định;
i) Tiến hành thẩm tra, xác minh khi có đơn thư phản
ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc yêu cầu của tổ chức, cá nhân liên quan đến sáng kiến,
đề tài do Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh công nhận; tham mưu Chủ tịch Hội
đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
k) Lập thủ tục đề nghị Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh hủy bỏ kết quả và đề nghị thu hồi quyết định hoặc giấy chứng nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khi phát hiện có vi phạm,
đồng thời thông báo cho tác giả sáng kiến, đề tài và cơ quan, đơn vị đề nghị
đánh giá, công nhận biết;
l) Lập dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động
của Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh theo quy định.
2. Thư ký Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh
a) Ghi biên bản, tổng hợp kết quả bỏ phiếu tại cuộc
họp Hội đồng. Trường hợp Hội đồng không thể tiến hành họp được phải lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng bằng văn bản thì cùng Tổ kiểm phiếu thuộc cơ quan Thường
trực Hội đồng kiểm tra, tổng hợp kết quả biểu quyết của các thành viên;
b) Cùng cơ quan Thường trực Hội đồng hoàn chỉnh thủ
tục, hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng ký văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định công nhận đối với sáng kiến, đề tài đạt yêu
cầu.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của
Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, quyết định các vấn đề
bằng hình thức bỏ phiếu. Hội đồng có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách
quan, trung thực sáng kiến, đề tài được yêu cầu công nhận hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng theo quy định tại Quy chế này. Các cuộc họp của Hội đồng phải có
ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được xem là hợp lệ. Trường hợp thành viên
Hội đồng vắng mặt thì phải gửi ý kiến của mình bằng văn bản cho Cơ quan Thường
trực Hội đồng để tổng hợp báo cáo trước cuộc họp Hội đồng.
2. Trường hợp Hội đồng không tổ chức họp được thì
Cơ quan Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng
văn bản. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị,
thành viên Hội đồng có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan Thường
trực Hội đồng để tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Điều 14. Hoạt động của Hội đồng
đánh giá sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng họp định kỳ một năm hai lần, họp đột xuất
khi cần thiết để xem xét, đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài của các cá nhân theo đề nghị của Cơ quan Thường trực Hội
đồng.
Họp định kỳ lần thứ nhất vào quý I để đánh giá,
công nhận sáng kiến, đề tài của các cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, địa
phương trước khi xét khen thưởng hàng năm. Họp định kỳ lần thứ hai vào quý III
để đánh giá, công nhận sáng kiến, đề tài của các cá nhân thuộc ngành giáo dục
và đào tạo để xét khen thưởng hàng năm.
2. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các kỳ họp của Hội đồng, tham gia xây dựng nội dung, chương trình hoạt động
của Hội đồng; xem xét cho ý kiến đánh giá, biểu quyết về hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài tại cuộc họp Hội đồng, hoặc khi được Cơ quan
Thường trực Hội đồng đề nghị có ý kiến bằng văn bản.
3. Hội đồng được thành lập Tổ tư vấn giúp việc để
giúp Hội đồng thẩm định, đánh giá các sáng kiến, đề tài đủ hay không đủ điều kiện
theo quy định trước khi đưa ra Hội đồng xem xét hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng. Được mời các chuyên gia, người có trình độ về mặt chuyên môn, kỹ thuật,
am hiểu về sáng kiến, đề tài tham gia Hội đồng; mời đại diện cơ quan, đơn vị đã
hoặc đang áp dụng sáng kiến, đề tài (nếu cần thiết) để tư vấn cho Hội đồng khi
họp đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài.
Điều 15. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng đánh giá sáng kiến cấp tỉnh
Kinh phí hoạt động của Hội đồng đánh giá sáng kiến
cấp tỉnh được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Nội dung và mức chi
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, các quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động sáng kiến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác thi đua, khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu có điểm
nào cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng theo quy chế này.
3. Căn cứ Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương
thuộc tỉnh ban hành quy chế phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương mình để triển
khai thực hiện, gắn việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài với công tác thi đua, khen thưởng.
4. Sáng kiến, đề tài đã được đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì không phải đề nghị đánh giá, công nhận lại./.