THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1258/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC
CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012
và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07 tháng 10 năm 2016
giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO
- KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 21 tháng
8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Việt Nam là một trong những quốc gia
được Liên hợp quốc đánh giá là hoàn thành trước thời hạn thực hiện Mục tiêu
thiên niên kỷ và là điểm sáng về thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tuy nhiên, để
đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo trong thời
gian tới, cần đổi mới cơ chế và cách tiếp cận giảm nghèo, thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, khơi dậy và phát huy sự chung sức của các cấp, ngành, địa phương và
cả hệ thống chính trị, đặc biệt là khuyến khích sự chủ động và phát huy nội lực của địa phương, cơ sở, của cộng
đồng và từng người dân trong thực hiện chủ trương, chính sách giảm nghèo.
Để ghi nhận, cổ
vũ, động viên, khích lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy trách
nhiệm của người dân cả nước trong thực hiện công tác giảm nghèo và vì người
nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” (sau
đây gọi tắt là Phong trào thi đua) giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo
khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chính
sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước;
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết
thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân
1-1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm 3-4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; cải thiện sinh
kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm
thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua
phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của
các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2016 - 2020;
b) Phong trào thi đua được triển khai
sâu rộng từ trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung đa dạng, hình thức phong
phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân;
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình,
cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, Biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG
TRÀO THI ĐUA
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra
nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể
như sau:
- Các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục
xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi
đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp
phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu,
trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo, hướng tới một thế giới không để
ai bị bỏ lại phía sau nhằm huy động các tập thể, cá nhân
trong và ngoài nước, các doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia
đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình giảm nghèo và thoát
nghèo.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cấp huyện, xã thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù
của địa phương mình, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực
cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp và
các đoàn thể nhân dân vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực
Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Thôn, bản, cộng đồng thi đua đoàn kết
giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh
tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua chủ động vượt
khó vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển
kinh tế và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu,
nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, có các
hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; tạo
sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu
quả Phong trào thi đua.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương) và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ quan truyền thông,
các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang chuyên
mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô
hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực
hiện Phong trào thi đua.
3. Các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước tiếp tục triển khai sâu rộng Phong trào
thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng
phí.
4. Năm 2018, các Bộ, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ, đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp
tục thực hiện và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2020.
5. Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương sẽ tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện
Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị và sẽ tiến hành tổng kết Phong
trào thi đua vào năm 2020.
IV. TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chuẩn thi đua
a) Đối với các Bộ, ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể Trung ương:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, rà
soát, tích hợp, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách
giảm nghèo với lộ trình phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế, theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở và cộng đồng, khuyến khích và phát
huy vai trò của cộng đồng, đặt người nghèo làm chủ thể,
làm trọng tâm trong quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo, tập trung ưu
tiên cho các địa bàn nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, mở rộng đối tượng hỗ trợ hợp
lý, giảm chính sách cho không, tăng chính sách cho vay có điều kiện, có hoàn trả.
- Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
các địa bàn nghèo thực hiện có hiệu quả chính sách, chương
trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống,
vươn lên thoát nghèo bền vững, không tái nghèo.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều
kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các
xã, thôn, bản nghèo trên địa bàn.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế
độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chủ động, tích cực huy động các nguồn
lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2%/năm trở
lên, trong 5 năm liên tục (đối với các tỉnh tỷ lệ nghèo dưới 10%, trong 5 năm liên tục quy mô hộ nghèo giảm trên 70% so với đầu kỳ).
c) Đối với cấp huyện;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ
lệ hộ nghèo từ 5%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
d) Đối với cấp xã:
- Xã/phường giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
- Xã nghèo khu vực III chỉ còn tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo dưới 20%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% sau 5 năm.
- Xã nghèo khu vực II chỉ còn tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo dưới 15%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8% sau 5 năm.
- Xã nghèo khu vực I chỉ còn tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo dưới 10%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% sau 5 năm.
đ) Đối với thôn, bản:
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Xây dựng được quy chế quản lý, duy
trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
các dự án mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn và cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ
nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên
địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ
xã hội cơ bản.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo
từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
e) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự
chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có những sáng kiến, cách làm hay,
hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả
các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập.
- Thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo
khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
- Vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng
vốn tối đa, vượt khó vươn lên thoát nghèo.
f) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác giảm nghèo:
Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực
công tác, bám sát cơ sở, có sáng kiến, trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn
cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo.
g) Đối với các doanh nghiệp (bao gồm
cả Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước):
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
- Có liên kết, phối hợp sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm
nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các Tổ chức tín dụng
thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
2. Hình thức khen thưởng
a) Khen thưởng hằng năm:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương, các Cụm, Khối thi đua, các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lấy kết quả triển
khai tổ chức phong trào thi đua này làm căn cứ để đánh giá thi đua cho các đơn
vị và khen thưởng kết quả thực hiện phong trào thi đua theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng tổng kết phong trào thi
đua:
- Huân chương Lao động hạng Ba:
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn mỗi Cụm, Khối thi đua
01 đơn vị là Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiêu biểu nhất
báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để đề nghị khen thưởng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Mỗi Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chọn 01 đơn vị trực thuộc, 02 đến
03 cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo
và hỗ trợ người nghèo để đề nghị khen thưởng;
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chọn 01 huyện tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm
nghèo và hỗ trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 xã hoặc thôn, bản tiêu biểu có
thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo,
chọn 02 đến 03 hộ tiêu biểu là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn
lên trở thành hộ khá để đề nghị khen thưởng.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2016: Phát động Phong trào thi
đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Năm 2018: Các Bộ, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Năm 2020: Tổng kết Phong trào thi
đua vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thi đua yêu nước. Khen thưởng cho cá nhân
có thành tích và các tập thể hoàn thành sớm trước thời hạn các tiêu chí của
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu
quả Phong trào thi đua.
2. Các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển
khai tổ chức thực hiện, đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong
trào thi đua; phát hiện, nhân rộng các điển hình trong phạm vi toàn quốc.
4. Hằng năm, các Bộ, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hằng năm báo cáo Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Thi
đua Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.