ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
123/2006/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 14 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc
ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin (cơ quan Thường trực
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh)
chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện, theo dõi và kịp thời đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 và thay thế các quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành
kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
A. TIÊU CHUẨN
CÔNG NHẬN LÀNG VĂN HÓA ÁP DỤNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG
STT
|
Nội
dung tiêu chuẩn
|
Điểm
|
I
1
2
3
4
|
Đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển
- Từ 85% số hộ trở lên có đời
sống kinh tế ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; dưới 10% hộ nghèo,
không có hộ đói;
- Từ 80% số hộ trở lên có nhà ở
kiên cố; xóa nhà ở đơn sơ, dột nát;
- Trên 95% số hộ được sử dụng
điện;
- Trên 85% đường làng, ngõ xóm
được bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng.
|
20
điểm
05
đ
05 đ
05
đ
05
đ
|
II
5
6
7
8
|
Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú
- Có các thiết chế văn hóa - thông
tin, thể dục - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp và tổ chức hoạt động thường
xuyên;
- Thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
- Không có tệ nạn xã hội;
không buôn bán, sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc
loại cấm lưu hành;
- Có từ 80% số hộ trở lên được
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, khu dân cư được công nhận danh hiệu
“Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục;
|
30
điểm
05
đ
05 đ
05 đ
05 đ
|
9
10
|
- 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở;
không có người mù chữ; có 50% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học;
- Không có dịch bệnh, không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi; trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo
quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; dưới 5% tỷ lệ sinh con thứ
ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm.
|
05
đ
05
đ
|
III
11
12
13
|
Môi trường cảnh quan sạch,
đẹp
- Đường làng, ngõ xóm thông
thoáng; rác thải phải được thu gom xử lý sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Có từ 85% số hộ trở lên được
sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
- Tôn tạo, bảo vệ, phát huy
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa
phương.
|
15
điểm
05
đ
05 đ
05 đ
|
IV
14
15
16
17
18
19
|
Chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt
quy ước, hương ước văn hóa cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Chi bộ Đảng và các tổ chức
đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
- Có phong trào giúp nhau làm
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện; chăm lo các
đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
- Không có trọng án hình sự;
|
35
điểm
05 đ
05
đ
05 đ
05 đ
05
đ
05 đ
|
20
|
- Hoạt động hòa giải có hiệu
quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu
kiện tập thể vượt cấp.
|
05
đ
|
Tổng
cộng
|
100
điểm
|
B. TIÊU CHUẨN
CÔNG NHẬN LÀNG VĂN HÓA ÁP DỤNG CHO VÙNG MIỀN NÚI
STT
|
Nội
dung tiêu chuẩn
|
Điểm
|
I
1
2
3
4
|
Đời sống kinh tế ổn định
và từng bước phát triển
- Đã định canh, định cư; từ 60%
số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên
hàng năm, không có hộ đói;
- Từ 60% số hộ trở lên có nhà ở
kiên cố, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm;
- Từ 75% số hộ trở lên được sử
dụng điện;
- Đường làng, ngõ xóm được tu
bổ, nâng cấp hàng năm.
|
20
điểm
05
đ
05 đ
05 đ
05
đ
|
II
5
6
7
8
|
Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú
- Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa
- văn nghệ - thể dục - thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh
hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc;
- Thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với
thuần phong, mỹ tục của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu;
- Không có tệ nạn xã hội;
không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc
loại cấm lưu hành;
- Có từ 70% số hộ trở lên được
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận danh hiệu
“Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục;
|
30
điểm
05
đ
05 đ
05 đ
05 đ
|
9
10
|
- Có từ 80% số trẻ em trở lên
trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ; có 20% số hộ
đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học;
- Không có dịch bệnh; không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai được khám định kỳ; dưới 10% tỷ lệ sinh
con thứ ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm.
|
05
đ
05
đ
|
III
11
12
13
|
Môi trường cảnh quan sạch đẹp
- Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh
hoạt cộng đồng thông thoáng, sạch sẽ; bảo vệ nguồn nước sạch;
- Có từ 70% số hộ trở lên được
sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn
nuôi cách xa khu vực nhà ở;
- Bảo vệ các di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương.
|
15
điểm
05
đ
05 đ
05 đ
|
IV
14
15
16
17
18
|
Chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho nhân dân;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt
quy ước, hương ước văn hóa cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Chi bộ Đảng và các tổ chức
đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
- Có phong trào giúp nhau làm
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nhân đạo từ thiện; chăm lo các đối tượng chính
sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
|
35
điểm
05 đ
05
đ
05 đ
05 đ
05
đ
|
19
20
|
- Không có trọng án hình sự;
- Hoạt động hòa giải có hiệu
quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu
kiện tập thể vượt cấp.
|
05
đ
05
đ
|
Tổng
cộng
|
100
điểm
|
C. TIÊU CHUẨN
CÔNG NHẬN KHU PHỐ VĂN HÓA
STT
|
Nội
dung tiêu chuẩn
|
Điểm
|
I
1
2
3
|
Đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển
- Từ 90% số hộ trở lên có đời
sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo, không có hộ đói;
- Từ 85% số hộ trở lên có nhà ở
kiên cố; xóa nhà ở đơn sơ, dột nát;
- 100% ngõ, hẻm trong khu vực
đã được trải nhựa, bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng.
|
15
điểm
05
đ
05 đ
05
đ
|
II
4
5
6
7
|
Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú
- Có các thiết chế văn hóa - thông
tin, thể dục - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp; có điểm sinh hoạt văn hóa
vui chơi giải trí; có hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên;
- Thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Không có tệ nạn xã hội;
không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc
loại cấm lưu hành;
- Có từ 80% số hộ trở lên được
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận danh hiệu
“Khu dân cư tiến tiến” 3 năm liên tục;
|
30
điểm
05
đ
05 đ
05
đ
05 đ
|
8
9
|
- 100% trẻ em đang độ tuổi đi
học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
có từ 55% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học;
- Không có dịch bệnh; không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi; trên 96% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo
quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; dưới 5% tỷ lệ sinh con thứ
ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm.
|
05
đ
05
đ
|
III
10
11
12
13
|
Môi trường cảnh quan sạch,
đẹp
- Đường giao thông được trải
nhựa hoặc bê tông hóa; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt
công cộng sạch đẹp;
- Thực hiện tốt trật tự, an
toàn giao thông đô thị;
- 100% hộ được sử dụng nước sạch;
vệ sinh môi trường được đảm bảo;
- Tôn tạo, bảo vệ, phát huy
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa
phương.
|
20
điểm
05
đ
05 đ
05
đ
05
đ
|
IV
14
15
16
17
|
Chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt
quy ước văn hóa của khu vực;
- Đảm bảo an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân
chủ ở cơ sở;
- Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn
thể được xếp loại khá trở lên;
|
35
điểm
05 đ
05
đ
05 đ
05
đ
|
18
19
20
|
- Phong trào đền ơn đáp nghĩa
và hoạt động từ thiện có hiệu quả;
- Không có trọng án hình sự;
- Hoạt động hòa giải có hiệu
quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu
kiện tập thể vượt cấp.
|
05
đ
05
đ
05
đ
|
Tổng
cộng
|
100
điểm
|
D. THỦ TỤC
CÔNG NHẬN
I. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GHI
ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
1. Xếp loại tiêu chuẩn:
- Xuất sắc
:Từ 91 đến 100 điểm;
-
Khá
:Từ 81 đến 90 điểm;
- Trung bình: Từ 65 đến 80 điểm.
2. Quy định cách ghi điểm các
tiêu chí:
- Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm.
- Không ghi điểm thập phân.
- Không trừ điểm ở những tiêu
chí mà hoàn cảnh ở địa phương không phải thực hiện.
- Cách xác định và ghi điểm ở từng
tiêu chí:
+ Tiêu chí đạt xuất sắc
:5 điểm;
+ Tiêu chí đạt
khá
:4 điểm;
+ Tiêu chí đạt trung
bình :3
điểm;
+ Tiêu chí yếu
:Từ 0 đến 2 điểm.
3. Khi xét công nhận làng văn
hóa, khu phố văn hóa địa phương nào vi phạm một trong những nội dung dưới đây sẽ
không được công nhận:
a. Chưa đạt danh hiệu “Khu dân
cư tiên tiến” 3 năm liên tục;
b. Có tuyên truyền kích động,
gây mất ổn định an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội;
c. Có trên 5% tỷ lệ sinh con thứ
ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm ở đồng bằng, đô thị và 10% ở miền
núi;
d. Có trường hợp vi phạm tàng trữ,
lưu hành văn hóa phẩm cấm phổ biến, bị xử lý;
e. Có trọng án hình sự.
1. Về tiêu chuẩn: Có 3 năm liên
tục trở lên (kể từ khi địa phương tổ chức lễ đăng ký xây dựng làng văn hóa, khu
phố văn hóa) được Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” xã, phường, thị trấn xác nhận được xếp loại đạt các tiêu chuẩn theo
quy định.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a. Báo cáo thành tích của Ban vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” có xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn và bảng chấm điểm có ghi kết quả kiểm tra, đánh giá của
Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn;
b. Công văn đề nghị của UBND xã,
phường, thị trấn;
c. Biên bản của Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn về
việc kiểm tra, đánh giá kết quả đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa 3
năm liên tục hoặc giữ vững danh hiệu qua 3 năm;
d. Biên bản phúc tra của Ban chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố
(vào năm thứ ba kể từ khi địa phương tổ chức lễ đăng ký xây dựng làng văn hóa,
khu phố văn hóa và những địa phương giữ vững danh hiệu văn hóa 3 năm liên tục).
3. Hình thức công nhận:
a. UBND huyện, thành phố ra quyết
định công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”
kèm theo Giấy công nhận;
b. Hàng năm, Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn kiểm
tra, đánh giá các địa phương đã công nhận danh hiệu văn hóa; nếu địa phương giữ
vững và phát huy thì đề nghị cấp có thẩm quyền phúc tra, bảo lưu danh hiệu;
c. Làng văn hóa, khu phố văn hóa
giữ vững và phát huy danh hiệu liên tục sau
3 năm được công nhận và có những
thành tích xuất sắc, Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” huyện, thành phố đề nghị khen thưởng tùy theo thành tích đạt được.
E. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. QUY TRÌNH BÌNH XÉT
1. Việc công nhận danh hiệu
“Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, công khai, dân
chủ.
2. Ban vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" tự đánh giá, ghi điểm đạt
được từng tiêu chuẩn (theo mẫu quy định). Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn tiến
hành rà soát lại bản tự đánh giá, chấm điểm của từng làng, khu phố, thôn.
3. UBND xã, phường, thị trấn lập
danh sách (có hồ sơ kèm theo) đối với những địa phương có 3 năm liên tục đạt
tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa hoặc có 3 năm liên tục giữ vững, phát
huy danh hiệu văn hóa gửi về Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” huyện, thành phố (Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao là
cơ quan thường trực) để phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện,
thành phố kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND huyện, thành phố quyết định công
nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.
4. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu đối với những trường hợp đã được
công nhận nhưng sau đó vi phạm nghiêm trọng quy định này và những địa phương đó
3 năm sau mới được bình xét, công nhận lại.
5. Đối với những làng văn hóa,
khu phố văn hóa có những thành tích xuất sắc, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng.
6. Việc khen thưởng danh hiệu
“Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày
19/5/2006 của Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” và các quy định tại
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng; đồng thời căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực
xã hội hóa để tăng nguồn chi hỗ trợ cho các làng văn hóa, khu phố văn hóa.
II. THỜI GIAN BÌNH XÉT
1. Cấp xã, phường, thị trấn tổ
chức bình xét quá trình phấn đấu hàng năm và đề nghị UBND huyện, thành phố công
nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” theo quy định vào cuối tháng
10 đến đầu tháng 11 hàng năm.
2. Cấp huyện, thành phố phúc tra
và công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” vào đầu tháng 12 hàng
năm.
Việc bình xét, công nhận, thu hồi
quyết định công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được tổ chức
vào quý IV năm thứ 3. Các địa phương đăng ký xây dựng làng văn hóa, khu phố văn
hóa theo Quyết định 101/2004/QĐ-UB ngày 14/10/2004 của UBND tỉnh Bình Định nếu
có 3 năm liên tục đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa vẫn được xét
công nhận theo Quyết định này.
3. Việc xét khen thưởng làng văn
hóa, khu phố văn hóa xuất sắc tiêu biểu sẽ được tổ chức vào dịp hội nghị triển
khai công tác hàng năm của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”./.
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
A. TIÊU CHUẨN
CÔNG NHẬN
STT
|
Nội
dung tiêu chuẩn
|
Điểm
|
I
1
2
3
4
5
6
7
8
|
Gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham
gia các phong trào thi đua của địa phương
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công dân;
- Không vi phạm pháp luật nhà
nước và quy ước, hương ước văn hóa của cộng đồng;
- Giữ gìn an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội;
- Thực hiện tốt vệ sinh môi
trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng;
- Không sử dụng văn hóa phẩm
thuộc loại cấm lưu hành; không mắc các tệ nạn xã hội;
- Không vi phạm các quy định về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Tham gia đầy đủ các phong
trào do địa phương phát động, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng;
- Bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương và các nơi có
liên quan.
|
40
điểm
05 đ
05
đ
05 đ
05
đ
05
đ
05 đ
05 đ
05 đ
|
II
9
10
11
12
13
14
15
16
|
Gia đình hòa thuận, hạnh
phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng
- Vợ chồng bình đẳng, thương
yêu giúp đỡ lẫn nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái;
- Các thành viên trong gia
đình sống có nề nếp, kỷ cương, người lớn mẫu mực, con cháu chăm ngoan, hiếu
thảo, lễ phép;
- Thực hiện tốt cuộc vận động
gia đình hiếu học; trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở;
- Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc
hai người con, không sinh con thứ ba;
- Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh,
ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch; phụ nữ có
thai được khám định kỳ; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin và
không có trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng;
- Các thành viên trong gia
đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
- Đoàn kết xóm giềng, tham gia
các hoạt động: Hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi
khó khăn, hoạn nạn ở cộng đồng;
- Tham gia tích cực phong trào
xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
|
40
điểm
05 đ
05 đ
05 đ
05 đ
05
đ
05 đ
05 đ
05 đ
|
III
17
18
19
|
Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả
- Các thành viên trong gia
đình ở độ tuổi lao động đều có việc làm, kinh tế gia đình ổn định và từng bước
được nâng lên;
- Có kế hoạch phát triển kinh
tế, làm giàu chính đáng;
- Có kế hoạch chi tiêu hợp lý,
tiết kiệm, đời sống vật chất và tinh thần các thành viên được nâng cao;
|
20
điểm
05 đ
05 đ
05
đ
|
20
|
- Các thành viên trong gia
đình phấn đấu sản xuất, kinh doanh, công tác và học tập đạt kết quả tốt.
|
05
đ
|
Tổng
cộng
|
100
điểm
|
B. THỦ TỤC
CÔNG NHẬN
I. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GHI
ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
1. Xếp loại gia đình văn hóa:
- Xuất sắc
: Từ 95 đến 100 điểm;
-
Khá
: Từ 81 đến 94 điểm;
- Trung bình: Từ 65 đến 80 điểm.
2. Quy định cách ghi điểm các
tiêu chí:
- Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm.
- Không ghi điểm thập phân.
- Không trừ điểm ở những tiêu
chí mà hoàn cảnh gia đình không phải thực hiện.
- Cách xác định và ghi điểm ở từng
tiêu chí:
+ Tiêu chí đạt xuất sắc
:5 điểm;
+ Tiêu chí đạt
khá
:4 điểm;
+ Tiêu chí đạt trung bình
:3 điểm;
+ Tiêu chí yếu
:Từ 0 đến 2 điểm.
3. Khi xét công nhận gia đình
văn hóa, nếu hộ nào vi phạm một trong
những nội dung dưới đây sẽ không
được công nhận:
a. Gia đình có người không chấp hành
nghĩa vụ công dân;
b. Gia đình có trẻ em đang độ tuổi
đi học mà không đến trường;
c. Gia đình có người vi phạm
pháp luật hoặc mắc phải một trong các tệ nạn xã hội;
d. Gia đình có người sinh con thứ
ba trở lên trong năm.
II. CẤP CÔNG NHẬN
1. Về tiêu chuẩn: Các gia đình
sau một năm đăng ký xây dựng gia đình văn hóa được xếp loại từ trung bình trở
lên, hàng năm được UBND xã, phường, thị trấn xem xét công nhận trên cơ sở có đề
nghị của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” và Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
cùng cấp.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a. Bảng đăng ký xây dựng gia
đình văn hóa (có phần tự chấm điểm của gia đình theo tiêu chuẩn công nhận gia
đình văn hóa);
b. Biên bản họp bình xét và đề
nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (kèm theo danh sách gia đình được từ
50% số người tham dự họp trở lên nhất trí đề nghị UBND xã, phường, thị trấn
công nhận);
c. Tờ trình của Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn.
3. Hình thức công nhận:
a. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn ra quyết định công nhận gia đình văn hóa hàng năm;
b. Khu dân cư tổ chức công bố
quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc” hàng năm (18/11) và
ghi “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân cư;
c. Đối với gia đình được công nhận
danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức
trao Giấy chứng nhận 3 năm đạt danh hiệu
“Gia đình văn hóa” và tùy theo
thành tích đạt được đề nghị khen thưởng.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. QUY TRÌNH BÌNH XÉT:
1. Việc công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa” phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, công khai, dân chủ.
2. Gia đình tự đánh giá, ghi điểm
từng tiêu chuẩn (theo mẫu quy định được ghi trong Bảng đăng ký xây dựng gia
đình văn hóa). Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” tiến hành rà soát lại và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo xã, phường, thị
trấn.
3. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn kiểm tra, tổng hợp
và đề nghị UBND xã, phường, thị trấn xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn
hóa”. Các gia đình văn hóa vi phạm quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa” sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng
thì đề nghị thu hồi danh hiệu; UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm ra quyết
định thu hồi danh hiệu.
4. Việc khen thưởng danh hiệu
“Gia đình văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19/5/2006 của
Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
II. THỜI GIAN BÌNH XÉT:
1. Các gia đình tự đánh giá, ghi
điểm thành tích đạt được (theo mẫu quy định) vào cuối tháng 10 đầu tháng 11
hàng năm.
2. Ban vận động kiểm tra, đánh
giá thành tích đạt được trong quá trình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa vào đầu
tháng 11 hàng năm.
3. Ban chỉ đạo xã, phường, thị
trấn tổ chức bình xét, lập danh sách đề nghị UBND xã, phường, thị trấn ra quyết
định công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và cấp Giấy chứng nhận 3 năm đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa” đối với các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn
hóa” 3 năm liên tục; đồng thời quyết định thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa”
đối với các gia đình đã được công nhận danh hiệu nhưng sau đó vi phạm nghiêm trọng
quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” trước ngày 18
tháng 11 hàng năm.
4. Các cấp có thẩm quyền xét
khen thưởng gia đình văn hóa xuất sắc tiêu biểu hàng năm vào dịp hội nghị triển
khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”./.