ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TIẾP CẬN ĐA CHIỀU CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Hà Nội và kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn Trung ương; phục vụ xây dựng chuẩn nghèo thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 699/TTr-LĐTBXH ngày
30/3/2016 và Báo cáo thẩm định số 595/STP-VBPQ ngày
06/4/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tiêu chí về thu nhập
và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để xác định hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình của thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 1.100.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.400.000 đồng/người/tháng
ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.500.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.950.000 đồng/người/tháng
ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch
vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm
y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng
nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước
sinh hoạt; hố xí hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều của thành phố Hà Nội áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020
1. Hộ nghèo
1.1. Khu vực nông thôn là hộ đáp ứng
một trong hai tiêu chí sau:
a) Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 1.100.000 đồng trở xuống.
b) Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên.
1.2. Khu vực thành thị là hộ đáp ứng
một trong hai tiêu chí sau:
a) Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 1.400.000 đồng trở xuống.
b) Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.950.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên.
2. Hộ cận nghèo
2.1. Khu vực nông thôn là hộ có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000
đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản.
2.2. Khu vực thành thị là hộ có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến
1.950.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
3.1. Khu vực nông thôn là hộ có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến
2.300.000 đồng.
3.2. Khu vực thành thị là hộ có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.950.000 đồng đến 3.000.000
đồng.
Điều 3. Mức
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
quy định tại Điều 2 Quyết định này là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các
chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố; hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các
đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương lập danh sách chính thức các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo
và cập nhật phần mềm quản lý dữ liệu.
- Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn
2016 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo
hàng năm, trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, UBND Thành phố tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ theo
hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đề xuất, bố trí
ngân sách phục vụ kế hoạch giảm nghèo và các cơ chế, chính sách liên quan đối
với hộ nghèo, cận nghèo.
3. Ban Dân tộc Thành phố
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi giai đoạn 2016-2020; Đề xuất giải pháp giảm nghèo
bền vững, giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản phù hợp
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
Thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên
môn, nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố các chương trình, giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo bền vững và phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các quận, huyện, thị
xã triển khai thực hiện.
5. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa
việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều.
- Ban hành Quyết định phê duyệt danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hàng năm để làm căn cứ
thực hiện các chính sách.
- Tổ chức thu thập thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo và cập nhật phần mềm quản lý dữ liệu.
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị
cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm; Xác nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để được hỗ trợ một phần kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- VP Chính phủ; (để báo
cáo)
- Bộ LĐTB&XH; (để báo
cáo)
- TT Thành ủy, TT
HĐND TP; (để báo cáo)
- Đoàn ĐBQH TP; (để báo
cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- UB MTTQ TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT TP;
- Trung tâm TH-Công báo;
- Báo: HNM, KTĐT, Phân xã HN,
Đài PTTH HN;
- VPUB: Đ/c PCVP P.V.Chiến, các
phòng VX, KT, TH;
- Lưu VT, VX(Ngọc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|