ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1046/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP) TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 1236/QĐ-BTNMT ngày
30/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
vay vốn Ngân hàng Thế giới;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-UBND ngày
08/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” thực hiện tại tỉnh
Quảng Ngãi”;
Căn cứ Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án “Tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 6564/STNMT ngày 27/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) tỉnh Quảng Ngãi;
(có Kế hoạch và
Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các thành viên Ban Chỉ đạo Dự án “Tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, vay vốn ngân hàng thế giới trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, Giám đốc Ban Quản lý Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và
cơ sở dữ liệu đất đai”, vay vốn ngân hàng thế giới trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện: Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu thi trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Quản lý đất đai;
- BQL Dự án VILG cấp Trung ương;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), KT, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP) TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG
EMDP
1. Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước
Hiến pháp sửa đổi qua các năm từ 1946, 1959, 1980,
1992 và đến năm 2013 đều quy định rõ “Tất cả các dân tộc là bình đẳng, thống
nhất, tôn trọng và giúp đỡ nhau để cùng phát triển; tất cả các hành vi phân biệt
đối xử, phân biệt dân tộc; DTTS có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết, duy trì
bản sắc của dân tộc, và duy trì phong tục, nguyên tắc và truyền thống của họ.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện thuận lợi
cho người DTTS phát huy sức mạnh nội lực để bắt kịp với sự phát triển của quốc
gia”.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 đã ghi nhận quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam (Điều 5) như
sau:
“1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục,
tập quán, truyền thông và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn
diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
Các vấn đề về đất đai là bản chất chính trị và có
thể gây tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đặc biệt là
những nước đang phát triển. Chính sách đất đai có tác động rất lớn đối với sự
phát triển bền vững và cơ hội về phát triển kinh tế - xã hội cho mọi người cả ở
khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là những người nghèo.
Tại Điều 53, Hiến pháp và Điều 4, Luật Đất đai 2013
đã nêu rõ về vấn đề sở hữu đất như sau: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Theo quy định này
thì đất đai là thuộc sở hữu của toàn dân, nhà nước đóng vai trò là đại diện chủ
sở hữu để quản lý và Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng
đất (người sử dụng đất) với các hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận
quyền sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 27, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước
có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)
phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng
vùng; có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào DTTS trực tiếp sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 110, Luật Đất đai năm 2013 quy định miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là DTTS ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.
Theo quy định của Luật Đất đai, cộng đồng dân cư gồm
cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3, Điều 131,
Luật Đất đai và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều
100) và được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc
dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc (Điều 131), đồng thời việc
giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là DTTS không có đất
hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương (Điều 133).
2. Chính sách đối với DTTS của Ngân hàng thế giới
Chính sách hoạt động 4.10 (cập nhật năm 2005) của
Ngân hàng Thế giới (WB) yêu cầu Bên đi vay thực hiện một quá trình tham vấn tự
do, được thông báo trước và được thực hiện trước khi tiến hành dự án với người
dân bản địa khi người dân bản địa bị ảnh hưởng bởi dự án. Mục đích của việc tham
vấn này là nhằm tránh hoặc giảm đến mức tối thiểu những tác động xấu của dự án
đến người DTTS và để đảm bảo các hoạt động của dự án phù hợp với văn hóa và
phong tục của địa phương. Khuyến khích việc ra quyết định của địa phương và sự
tham gia của cộng đồng trong khuôn khổ quy định pháp luật của Việt Nam về phân
cấp và về đất đai phù hợp với chính sách của Ngân hàng thế giới.
Chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới chỉ rõ
người dân bản địa là nhóm (a) tự xác định là những thành viên của nhóm văn hóa
bản địa riêng biệt và điều đó được những nhóm khác công nhận; (b) cùng chung
môi trường sống riêng biệt về mặt địa lý hoặc cùng lãnh thổ của tổ tiên trong
khu vực dự án và cùng chung nguồn tài nguyên thiên nhiên trong những môi trường
và lãnh thổ này; (c) thể chế về văn hóa theo phong tục tập quán riêng biệt so với
xã hội và văn hóa chủ đạo; và (d) một ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn
ngữ chính thức của đất nước hoặc của vùng.
Trong phạm vi triển khai dự án VILG, các nhóm DTTS
tại các địa bàn triển khai dự án có khả năng nhận được lợi ích lâu dài từ việc
được truyền thông để nhận thức được các quy định của pháp luật cho đến việc được
tiếp cận với các thông tin đất đai và các dịch vụ đất đai. Việc xây dựng kế hoạch
phát triển DTTS (EMDP) là hành động để giảm thiểu các tác động tiềm tàng có thể
xảy ra trong quá trình triển khai các hoạt động của dự án. Đảm bảo công cuộc giảm
nghèo và phát triển bền vững, đồng thời, tôn trọng đầy đủ nhân phẩm, quyền con
người, giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của các DTTS.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU XÂY DỰNG
EMDP
1. Mục đích
Nhằm tối đa hóa lợi ích cho người dân tộc thiểu số
(DTTS) và đảm bảo người DTTS không phải chịu những tác động xấu từ việc triển
khai Dự án.
Đảm bảo việc tuân thủ các chính sách của Chính phủ
Việt Nam liên quan đến người DTTS cũng như Chính sách 4.10 của Ngân hàng thế giới
về người dân tộc.
Hướng tới nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch
của công tác quản lý đất đai tại địa bàn thực hiện dự án thông qua việc hoàn
thiện cơ sở dữ liệu đất đai và phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất
đai quốc gia đa mục tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân.
2. Yêu cầu
EMDP cần phải được chuẩn bị một cách linh hoạt và
căn cứ vào thực tế, tránh gây ra những bất bình đẳng không đáng có cho những
nhóm người nghèo và những nhóm thiệt thòi trong xã hội khi có cả người dân tộc
thiểu số và không phải dân tộc thiểu số sinh sống trong cùng một khu vực.
Thu thập các thông tin cơ sở về nhân khẩu, địa bàn phân
bố, các yếu tố về văn hóa, xã hội, đặc điểm chính trị, tập quán canh tác, truyền
thống sử dụng đất đai của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật... phục vụ xây dựng
EMDP phải chi tiết, chính xác đảm bảo việc xây dựng EMDP hiệu quả, tiết kiệm.
III. Tổng quan về dự án
1. Khái quát về dự án
a) Tên dự án: “Dự án Tăng cường quản lý đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai”.
b) Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới
c) Mục tiêu của dự án
c1) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất
đai quốc gia đa mục tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Chính phủ, doanh nghiệp
và người dân.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công
tác quản lý đất đai tại địa bàn thực hiện dự án thông qua việc hoàn thiện cơ sở
dữ liệu đất đai.
c2) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục
tiêu trên cơ sở kiến trúc hệ thống, hạ tầng đồng bộ, phần mềm thống nhất trên
toàn quốc.
- Hoàn thiện và vận hành CSDL đất đai quốc gia (dữ
liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai) phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ
công về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan (thuế,
công chứng, ngân hàng,...).
- Hỗ trợ tăng cường công tác quản lý sử dụng đất
đai và đảm bảo thực hiện thống nhất Luật Đất đai 2013 ở các cấp, thiết lập hệ
thống theo dõi và đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất.
- Hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh
vực đất đai thông qua việc hiện đại hóa các VPĐK từ việc cải tiến quy trình,
tiêu chuẩn dịch vụ tới việc trang bị thiết bị đầu - cuối của các VPĐK và đào tạo
cán bộ.
- Nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cộng đồng đối với Dự án; đặc biệt là đối với công tác xây dựng,
quản lý và vận hành hệ thống thông tin đất đai; hệ thống theo dõi, đánh giá quản
lý và sử dụng đất đai.
d) Các hoạt động của Dự án: Gồm 03 Hợp phần
- Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp
dịch vụ đất đai
- Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu
- Hợp phần 3: Quản lý Dự án
đ) Cơ quan chủ quản đề xuất dự án: Bộ Tài
nguyên và Môi trường
e) Cơ quan chủ quản tham gia dự án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
g) Chủ dự án: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng
Ngãi
h) Thời gian thực hiện dự án: Từ năm 2017 đến
năm 2022
k) Địa điểm thực hiện dự án: Trên địa bàn 03
huyện có DTTS, gồm Sơn Hà, Sơn Tây và Tây Trà.
l) Phạm vi, khu vực sinh sống và đặc điểm sinh
hoạt của DTTS trong khu vực triển khai dự án:
Các huyện có người dân tộc thiểu số sinh sống tại tỉnh
Quảng Ngãi như bảng dưới đây:
Huyện
|
Nhóm người dân
tộc 1
|
Nhóm người dân
tộc 2
|
Nhóm người dân
tộc 3
|
Nhóm người dân
tộc khác
|
Tên
|
Số lượng
|
Tên
|
Số lượng
|
Tên
|
Số lượng
|
Tên
|
Số lượng
|
Tây Trà
|
Ca dong
|
1.878
|
Hre
|
457
|
Cor
|
17.054
|
Khác
|
26
|
Sơn Hà
|
Ca dong
|
462
|
Hre
|
58.894
|
Cor
|
301
|
Khác
|
261
|
Sơn Tây
|
Ca dong
|
18.291
|
Hre
|
374
|
Cor
|
17
|
Khác
|
21
|
Tổng cộng
|
Cadong
|
20.631
|
HRe
|
59725
|
Cor
|
17.372
|
Khác
|
308
|
Ngoài ra, ở các huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ
và thành phố Quảng Ngãi có một số ít dân tộc thiểu số sinh sống, nhưng số lượng
không đáng kể và cũng không hình thành phong tục tập quán riêng.
2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội của DTTS
trong vùng dự án
Tính đến nay toàn tỉnh Quảng Ngãi có hơn 1,3 triệu
dân; trong đó chủ yếu là dân tộc kinh chiếm khoảng 88% tổng dân số; tiếp theo là
dân tộc Hrê chiếm 8,6%; dân tộc Cor chiếm 2,1%; dân tộc CaDong chiếm 1,2%; dân
tộc khác là chiếm 0,1%.
Đồng bào dân tộc thiểu số, sinh sống chủ yếu ở 6
huyện miền núi: Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà và một số
xã miền núi thuộc huyện đồng bằng như Tư Nghĩa, Nghĩa Hành. Riêng trong vùng dự
án DTTS tập trung chủ yếu ở 03 huyện, gồm: Sơn Hà, Sơn Tây và Tây Trà.
Trong các cuộc kháng chiến cho đến nay, đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều đóng góp chống giặc ngoại
xâm và phát triển kinh tế, xã hội hôm nay.
Đặc thù riêng của từng dân tộc thiểu số như sau:
a) Dân tộc Hrê:
Hrê là tộc người có số dân đứng thứ hai trong tỉnh
Quảng Ngãi sau dân tộc Kinh. Tính đến năm 2016, dân số Hrê ở Quảng Ngãi có khoảng
113.443 người, chiếm 8,6% tổng dân số của tỉnh. Dân tộc Hrê cư trú ở các huyện
Ba Tơ, Minh Long, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Nghĩa Hành và Tư Nghĩa
(trong các huyện thực hiện Dự án thì chủ yếu tập trung ở huyện Sơn Hà). Tuy địa
bàn cư trú phân bố rộng như vậy nhưng dân tộc Hrê cư trú tập trung ở các huyện
Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long. Người Hrê sống đan xen với người Kinh ở vùng tây các
huyện Nghĩa Hành, Tư Nghĩa. Các làng Hrê đan xen với người CaDong ở địa bàn
phía đông huyện Sơn Tây và sống đan xen với người Cor ở các xã phía Nam của huyện
Trà Bồng.
Người Hrê định cư thành từng làng với quy mô lớn nhỏ
khác nhau. Làng Hrê được xây dựng tập trung chủ yếu ven triền đồi. Địa bàn cư
trú nằm kề sát khu vực đất đai canh tác và gần nguồn nước. Trước đây, mỗi khi
có dịch bệnh Đồng bào di chuyển làng đi nơi khác. Nhà sàn Hrê nằm bố trí lớp lớp
từ thấp lên cao, dựng ngang triền đồi, nằm gọn trên khoảnh đất cao ráo, thoáng
đãng.
Trong xã hội truyền thống của người Hrê, mỗi làng đều
có chủ làng (krăng plây), là người lớn tuổi am hiểu nhiều, có kinh nghiệm,
uy tín, gia đình thuộc loại giàu có trong làng. Tuy nhiên, hiện nay đã hình
thành các thôn, khu dân cư; Thôn trưởng được người dân trong thôn bầu và có
trách nhiệm nắm bắt các thông tin liên quan, các chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước để truyền bá lại cho người dân trong thôn, nhiệm vụ của Trưởng thôn
gần giống các Già làng trước đây.
Nhìn chung, xã hội Hrê vẫn mang tính cộng đồng nhất,
đoàn kết gắn bó giữa các thành viên. Điều này thể hiện ở các hình thức vần đổi công,
tương trợ, tục chia sẻ trong ăn uống lễ tết, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. Sự
liên kết giữa các gia đình cũng như sự gắn bó của mỗi thành viên với làng dựa
trên quan hệ thân tộc hoặc quan hệ láng giềng.
Nguồn kinh tế đem lại thu nhập quan trọng nhất trong
đời sống của người Hrê là nông nghiệp trồng lúa. Nguồn thu nhập từ rẫy chiếm vị
trí thứ hai sau thu nhập hoa lợi ruộng nước và cũng đóng vai trò rất quan trọng
trong đời sống của người Hrê, đặc biệt là trong những năm gần đây giá trị kinh
tế từ cây lâm nghiệp cao đã thúc đẩy đồng bào sử dụng đất lâm nghiệp. Trong việc
trồng lúa, người dân làm chòi rẫy để giữ lúa, để nghỉ ngơi, tránh nắng mưa khi
đang mùa sản xuất và chứa tạm sản phẩm thu hoạch trong lúc chưa kịp chuyển về
làng. Rẫy canh tác theo lối luân canh, mỗi đám rẫy chỉ canh tác một vụ rồi trồng
thứ khác hoặc bỏ hoang từ 3-5 năm, đợi chồi cây lên mới canh tác tiếp, rồi lại
bỏ hoang hóa...
b) Dân tộc Cor:
Dân tộc Cor là dân tộc có số dân đông thứ ba trong
tỉnh Quảng Ngãi, với số lượng khoảng 27.189 người, chiếm 2,1% dân số của tỉnh
và là dân tộc có số dân đông thứ hai trong các dân tộc thiểu số, sau dân tộc
Hrê.
Địa bàn cư trú của dân tộc Cor ở các huyện Trà Bồng,
Tây Trà của tỉnh Quảng Ngãi có một số ít sống rải rác ở huyện Sơn Hà và Ba Tơ
(trong các huyện thực hiện Dự án tập trung chủ yếu ở Tây Trà. Đồng bào có ý thức
tự giác tộc người cao, có ý bản địa và tự hào về truyền thống của tổ tiên.
Trước đây đơn vị cư trú của người Cor là làng (plây).
Plây bao gồm phần thổ cư của làng và tất cả các loại đất đai sản xuất hay không
sản xuất, rừng núi, suối sông trong một phạm vi được xác định. Ranh giới của
làng được truyền khẩu qua nhiều thế hệ, có khi là dòng sông suối hay gốc cây, tảng
đá, đỉnh núi, con đường mòn... Tùy thuộc chu kỳ quay vòng canh tác rẫy, đồng
bào phải di chuyển chỗ ở, nhưng chỉ chuyển quanh trong khu vực đã xác định của
làng mình; nhờ các chương trình đầu tư của nhà nước, và các chính sách tuyên
truyền pháp luật về đất đai, hiện tượng du cư hiện nay không còn, chỉ còn một số
ít người đồng bào vẫn còn du canh.
Nội bộ làng Cor bao gồm các quan hệ láng giềng và
quan hệ thân tộc cùng tồn tại và chi phối đời sống con người. Người trong làng,
phần đông là họ hàng, dâu rể xa gần, quan hệ chằng chéo với nhau. Hình thái gia
đình nhỏ của người Cor phát triển phổ biến, bên cạnh đó còn một ít tàn dư gia
đình lớn. Trước đây, hàng chục gia đình cùng dòng họ, hoặc thân thiết, chung sức
làm thành một nhà sàn dài trên sườn đồi, bên suối nước, gần nương rẫy. Mỗi nhà
sàn gọi là một nóc, mang tên người đứng đầu nóc. Mỗi nóc chia thành nhiều cửa,
mỗi cửa là một bếp, mỗi bếp là một nơi cư trú của một gia đình.
Đặc trưng sinh hoạt kinh tế của người Cor là lấy
kinh tế nương rẫy làm nguồn thu nhập chính. Đồng bào có nhiều giống lúa rẫy.
Lúa rẫy gieo trồng vào tháng 5, thu hoạch vào tháng 10. Bắp và mì cũng được trồng
trên rẫy. Vùng canh tác của người Cor có độ dốc khá lớn, bị xói mòn nhanh do
mưa lũ nên người Cor chỉ gieo trồng một vụ đã phải bỏ hóa một vài năm. Đồng bào
quay vòng canh tác luân khoảnh trên diện tích khác.
c) Dân tộc Ca Dong:
Ca Dong là tộc người có số dân đứng thứ tư
trong tỉnh Quảng Ngãi, với 16.018 người, chiếm 1,2% dân số toàn tỉnh.
Địa bàn cư trú chủ yếu của tộc người Ca Dong phân bố
ở huyện Sơn Tây, một số ít sống tại địa bàn huyện Tây Trà và Sơn Hà.
Kinh tế truyền thống của tộc người Ca Dong chủ yếu
là nông nghiệp rẫy. Nông nghiệp rẫy canh tác theo kiểu luân canh luân khoảnh, tức
khai phá theo chu kỳ kín, trồng trọt vụ đầu tiên, sau có thể sử dụng tiếp đến vụ
hai, vụ ba, rồi bỏ hoang hóa khoảng 3-7 năm mới canh tác lại. Người Ca Dong
không phát rẫy ở gần ngọn nước, đây là điều nghiêm cấm để bảo vệ nguồn nước của
làng. Diện tích đất của người Ca Dong thường tính theo Gùi giống. Rẫy được chăm
sóc, làm cỏ và chống thú rừng, chim chóc bằng cách rào rẫy, săn bắn, dùng bẫy,
chông, nỏ, bù nhìn, đàn nước...
Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương đã
vận động người Ca Dong chuyển dần tập quán canh tác sang làm ruộng nước. Nhờ
khai phá, diện tích ruộng nước dần tăng lên. Người Ca Dong hiện nay đã làm ruộng
nước thuần thục, đã được chính quyền giúp đắp đập ngăn nước chảy vào các con
mương để đưa nước vào ruộng. Những thửa ruộng bậc thang nói chung không rộng lắm
do địa thế đất trong vùng rất hẹp. Công cụ làm ruộng có cuốc, cày, bừa. Chăm
sóc lúa đã dùng phân bón và thuốc trừ sâu. Ruộng cấy hai vụ thu hoạch năng suất
tương đối khá.
Bên cạnh rẫy và ruộng, người Ca Dong còn có vườn.
Vườn ở đây chiếm một vị trí khá quan trọng, nhất là việc trồng cau, thu trái
bán đi các nơi trong và ngoài tỉnh. Trong kinh tế sản xuất của đồng bào Ca
Dong, chăn nuôi đóng vai trò quan trọng; người dân nuôi trâu, dê, heo, gà... số
lượng có khi lên đến hàng đàn đông đúc. Chăn nuôi chủ yếu theo cách thả rông.
Ngoài kinh tế sản xuất nông nghiệp, người Ca Dong
còn khai thác lâm thổ sản, thủy sản, các ngành kinh tế này đóng vai trò quan trọng,
góp phần thoả mãn nhu cầu lương thực và thực phẩm của đồng bào.
Đơn vị cư trú cơ bản của tộc người Ca Dong là plây
(làng) hay plây pla (làng xóm). Lớn hơn đơn vị làng xóm gọi là gung
(vùng), gồm nhiều làng hợp lại. Khái niệm plây hoàn chỉnh bao hàm mỗi
làng có một ranh giới (bơla) nhất định, ranh giới đó có thể là những khu
rừng vô chủ. Mỗi một plây bao gồm một khu dân cư tập trung với những nóc
nhà (nhe) gắn với những kho thóc của các hộ gia đình.
Làng Ca Dong là một cộng đồng bền chặt trên cơ sở tập
quán truyền miệng từ đời này qua đời khác. Đó là một cộng đồng mà mọi thành
viên đều một lòng một dạ mong muốn cho làng của mình ngày càng lớn nhanh.
Tóm lại: Trước đây tập quán sử dụng đất của
đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trước đấy thường xuyên sử
dụng đất theo hình thức du canh, du cư. Việc du cư xảy ra mỗi khi trong làng có
dịch bệnh hay có người chết; còn việc du canh xảy ra thường xuyên, nhưng thường
ở xung quanh khu vực của từng làng; mỗi thửa đất canh tác chỉ được một hoặc 2 vụ
là bỏ hoang khoảng 3-5 năm chuyển đi nơi khác khai phá và canh tác tiếp.
Trong thời gian gần đây, nhà nước đã đầu tư nhiều
chương trình để giúp các huyện miền núi, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, cuộc
sống của người dân đã giảm bớt khó khăn và vương lên làm giàu, kiến thức của
người dân phát triển hơn. Vì vậy, việc du cư hiện nay không còn xảy ra; vấn đề
du canh vẫn còn nhưng không đáng kể. Đến nay, hầu hết người dân tộc thiểu số đã
biết nghe và nói bằng tiếng việt, chỉ còn một số ít người lớn tuổi là không biết
tiếng việt.
IV. Kế hoạch triển khai khung kế
hoạch dân tộc thiểu số
1. Đánh giá kết quả tham vấn các bên liên
quan
Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các huyện
miền núi trong khu vực dự án tổ chức tham vấn người đồng bào DTTS tại 03 xã/03
huyện (xã Trà Phong, huyện Tây Trà; xã Sơn Dung, huyện Sơn Tây và xã Sơn Bao,
huyện Sơn Hà). Qua kết quả tham vấn hầu hết người dân mong muốn được đo đạc thửa
đất của mình đang sử dụng được chính xác, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và được Nhà nước đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ. Tuy nhiên, kết quả tham
vấn cũng cho thấy trình độ của người DTTS còn nhiều hạn chế, phần lớn chưa tiếp
cận được với các văn bản quy phạm pháp luật, chưa nhận thức được tầm quan trọng
trong việc sử dụng đất của mình và việc thực hiện các thủ tục liên quan đến đất
đai đối với thửa đất của mình đang sử dụng.
Riêng đối với các doanh nghiệp sử dụng đất thì mong
muốn được công khai, minh bạch về thực trạng, quy hoạch đất đai và yêu cầu dữ
liệu đất đai cần thể hiện đầy đủ các vấn đề liên quan để thực trạng và định hướng
của Nhà nước trên từng thửa đất để các doanh nghiệp nắm bắt; đồng thời cũng
mong muốn Nhà nước xem xét tạo điều kiện để thuận lợi nhất cho các hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Kế hoạch triển khai các hoạt động
- Hoạt động 1: Thiết lập nhóm tư vấn cộng đồng cấp
tỉnh, nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện
Ban chỉ đạo Dự án VILG các tỉnh ban hành Quyết định
thành lập Nhóm tư vấn cộng đồng cấp tỉnh và Nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện
nhằm tổ chức các cuộc hội thảo thường kỳ để tiếp nhận thông tin ý kiến phản hồi
của người sử dụng đất, đặc biệt là người dân tộc thiểu số.
Thành phần của Nhóm cộng đồng:
a) Nhóm tư vấn cộng đồng cấp tỉnh bao gồm các thành
phần sau:
- Đại diện Ban quản lý dự án cấp tỉnh - Trưởng
nhóm;
- Đại diện các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Tài chính, Cục Thuế tỉnh...;
b) Nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện bao gồm các
thành phần sau:
Đại diện các Phòng liên quan của huyện, gồm: Tài
nguyên và Môi trường, Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Chi Cục thuế; đại diện lãnh đạo UBND các xã, thị trấn.
- Hoạt động 2: Sử dụng các công cụ truyền thông
hiện đại
Ban chỉ đạo Dự án VILG tổ chức biên soạn công cụ
truyền thông nghe nhìn dễ hiểu bằng đĩa DVD với phần tiếng Việt và một số nội
dung dự án VILG dịch sang Tiếng DTTS, huy động cộng đồng tham gia tích cực vào
công tác truyền thông, đầu tư một số trang thiết bị máy phục vụ cho việc kết nối,
truy cập thông tin dễ dàng, thuận tiện tại các xã, thôn, ấp...
- Hoạt động 3: Đào tạo cho các trưởng thôn, bản,
ấp... (những người rất có uy tín trong khu vực dân cư)
Tổ chức các Hội nghị tập huấn, đào tạo cho các trưởng
thôn, xóm, ấp... tại những nơi có người DTTS sinh sống để họ có thể hỗ trợ
trong suốt quá trình thực hiện Dự án.
- Hoạt động 4: Tổ chức họp dân ở các thôn, bản, ấp...
và các xã
Ban quản lý dự án VILG cấp tỉnh, Các Nhóm tư vấn cộng
đồng tổ chức các cuộc họp ở từng thôn, bản, ấp... tại các xã, trị trấn (ít nhất
mỗi thôn/01 cuộc họp) nhằm giới thiệu các thông tin cơ bản của dự án, các chính
sách, mục tiêu và hiệu quả của dự án đem lại. Trao đổi, tham vấn người dân để nắm
bắt nguyện vọng, nhu cầu mong muốn đối với yêu cầu triển khai dự án.
- Hoạt động 5: Đào tạo cán bộ quản lý đất đai
Tổ chức Hội thảo định hướng cho các cán bộ quản lý
đất đai trong việc tiếp cận với người dân tộc thiểu số. Trong đó, đặc biệt quan
tâm đến: (1) nhu cầu đặc biệt của các nhóm dân có trở ngại về ngôn ngữ, và (2)
tầm quan trọng của việc tham vấn địa phương được kết hợp trong nội dung khóa
đào tạo của dự án nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý đất đai,
cũng như nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thông tin về đất cho các cán bộ
có liên quan.
- Hoạt động 6: Thiết lập dịch vụ hỗ trợ tiếp cận
thông tin đất đai và đăng ký đất đai ở các cộng đồng nơi có các nhóm dân
tộc thiểu số sinh sống
Căn cứ vào tình hình cụ thể, thực tế tại địa
phương, Ban quản lý dự án VILG cấp tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ hỗ trợ tiếp cận
thông tin đất đai và đăng ký đất đai cho các nhóm dân tộc thiểu số tại các vùng
sâu, xa. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị hỗ trợ kết nối phù hợp với cơ sở
hạ tầng của địa phương.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cần phối hợp với
chính quyền xã, ấp và nhóm tham gia cộng đồng có thể xây dựng kế hoạch, lịch
làm việc trực tiếp định kỳ phù hợp với điều kiện của đồng bào dân tộc tại địa
phương. Kế hoạch và lịch làm việc cần được thông báo rộng rãi để mọi người dân
được biết và sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Hoạt động 7: Cung cấp thông tin về cơ chế giải
quyết tranh chấp
Nhằm giảm thiểu các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
mà phải sử dụng tới hệ thống giải quyết tranh chấp chính thức của các cơ quan
Nhà nước. Dự án cần xây dựng một kênh tiếp nhận thông tin khiếu nại, tranh chấp
đất đai tại địa bàn các xã, thị trấn nơi có DTTS để kịp thời cập nhật những vụ
việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai phát sinh và có sự chỉ đạo, vào cuộc của
các cấp, ngành, đặc biệt là các tổ hòa giải tại các thôn với sự tham gia của
trưởng thôn, bản, ấp... đảm bảo giải quyết vụ việc phù hợp với phong tục tập
quán của địa phương.
- Hoạt động 8: Công tác theo dõi, đánh giá
Hệ thống giám sát Dự án được thiết kế để khảo sát mức
độ chấp nhận, mức độ hài lòng của cộng đồng đối với các dịch vụ quản lý đất đai
ở các huyện tham gia dự án, kể cả đối với người Kinh và không phải người Kinh.
Giám sát nội bộ của Ban VILG cấp TW và Đoàn giám
sát của Ngân hàng thế giới sẽ được thực hiện tại các huyện có nhiều dân tộc thiểu
số với mức độ cao hơn tại các huyện khác. Tương tự, việc giám sát tại các xã có
cộng đồng người dân tộc thiểu số cũng sẽ được thực hiện riêng với mức độ cao
hơn tại các xã khác. Vào năm thứ tư, Dự án sẽ tiến hành một đánh giá tác động
liên quan đến các rủi ro đã xác định ở trên đối với quá trình triển khai Dự án
tại các địa phương có nhiều dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, Ban VILG cấp tỉnh phối hợp với UBND các
huyện để tổ chức các Hội thảo để đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện.
V. Tổ chức thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Dự án
VILG tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện: Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số và những chi
tiết được nêu trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án.
- Ban Quản lý Dự án VILG tỉnh phân công một cán bộ
chịu trách nhiệm làm đầu mối về các vấn đề xã hội. Cán bộ này có nhiệm vụ đôn đốc
Nhóm thực hiện Dự án cấp huyện thực hiện đầy đủ các biện pháp trong khuôn khổ
hành động này.
- Các báo cáo định kỳ của Ban Quản lý dự án VILG tỉnh
(quý, tháng) sẽ bao gồm báo cáo về tình hình triển khai Kế hoạch Phát triển dân
tộc thiểu số tại tỉnh, trong đó nêu rõ các hoạt động đã được triển khai liên
quan đến kế hoạch này tại các địa bàn của dự án; các ý kiến phản hồi của người
dân tộc thiểu số liên quan đến các hoạt động của dự án tại tỉnh và kế hoạch triển
khai các hoạt động tiếp theo, báo cáo về Ban Quản lý dự án VILG cấp Trung ương.
- Đại diện Ban Dân tộc tỉnh, Nhóm tư vấn cộng đồng
cấp tỉnh, Nhóm tham gia cộng đồng cấp huyện có trách nhiệm đánh giá, tham vấn
những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án và các vấn đề về người dân tộc
thiểu số, phối hợp với Ban quản lý dự án VILG cấp tỉnh tổ chức các cuộc họp dân
lấy ý kiến cộng đồng, giám sát mức độ chấp nhận, mức độ hài lòng của cộng đồng
đối với các dịch vụ quản lý đất đai ở các huyện tham gia dự án, kể cả đối với
các nhóm dân trên địa bàn, gồm cả nhóm dân tộc đa số và thiểu số.
VI. Phổ biến kế hoạch phát triển
dân tộc thiểu số
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số phải được công
bố tại cổng thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban dân tộc của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện
(thuộc dự án có DTTS), Ngân hàng thế giới, công bố, công khai tại trụ sở UBND
các xã, các nhà văn hóa tại các thôn, bản, ấp... và bằng nhiều hình thức khác để
đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số có thể tiếp cận dễ dàng, có thể hiểu được nội
dung của kế hoạch.
VII. Kinh phí dự kiến
Chi phí ước tính để thực hiện Kế hoạch Hành động
Dân tộc thiểu số này chỉ bao gồm các chi phí cho những hoạt động đặc biệt, chỉ
liên quan đến dân tộc thiểu số, không bao gồm những chi phí liên quan chung tới
mọi nhóm đối tượng của Dự án.
Ngân sách để thực hiện Kế hoạch này sẽ được lấy từ
nguồn ngân sách đối ứng của địa phương.
Tổng kinh phí dự kiến là 1.669.704.000 đồng
(Một tỷ sáu trăm sáu mươi chín triệu bảy trăm lẻ bốn ngàn đồng). Quá trình triển
khai thực hiện sẽ theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cụ thể.
VIII. TỔ CHỨC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
Ban Quản lý dự án VILG cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực
hiện chung và giám sát nội bộ kế hoạch phát triển DTTS. Báo cáo giám sát sẽ được
trình lên Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến. Hoạt động giám sát, đánh
giá cần phải được tiến hành một năm hai lần trong quá trình thực hiện dự án để
xác định đúng lúc các vấn đề mà có thể cần có hành động ngay từ phía Ban quản
lý dự án VILG cấp tỉnh.
Các hoạt động giám sát, đánh giá gồm:
Hoạt động giám
sát và đánh giá
|
Các chỉ số cơ bản
|
1.Tiến độ thực hiện EMDP
|
● Bản kế hoạch phải được chia sẻ đến cộng đồng;
● Kế hoạch phải đáp ứng nhu cầu của người DTTS;
● Nguồn nhân lực đầy đủ để thực hiện kế hoạch.
|
2. Thực hiện tham vấn cộng đồng và sự tham gia của
người dân địa phương
|
● Cộng đồng DTTS, chính quyền xã, lãnh đạo thôn,
bản, ấp... và các tổ chức quần chúng tại địa phương sẽ được cung cấp đầy đủ
thông tin về EMDP và cơ chế khiếu nại.
● Cộng đồng DTTS, đại diện các thôn, bản, ấp...
và các tổ chức đoàn thể địa phương phải được tham vào hoạt động giám sát việc
thực hiện EMDP.
|
3.Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động
tiêu cực tiềm ẩn
|
● Toàn bộ biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
từ Dự án phải được thực hiện một cách hiệu quả.
|
4. Thực hiện các can thiệp phát triển cụ thể đối
với cộng đồng DTTS địa phương
|
● Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ đào tạo phải được
thực hiện một cách hiệu quả.
|
5. Cơ chế khiếu nại/khiếu kiện
|
● Cộng đồng DTTS hiểu rõ về cơ chế khiếu nại/khiếu
kiện và các tài liệu tổ chức liên quan và loại báo cáo, và các giải pháp đạt
được.
|
IX. HỆ THỐNG BIỂU MẪU, PHỤ LỤC
(kèm theo kế hoạch này)
Trên đây là nội dung Kế hoạch Phát triển dân tộc
thiểu số (EMDP) tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều
chỉnh làm cơ sở thực hiện theo đúng quy định./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG TIN CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN 03 HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ
|
Tổng số nhân khẩu
|
Chia theo thành
phần dân tộc
|
Dân tộc Kinh
|
Hre
|
Cor
|
Cadong
|
Dân tộc khác
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
Hộ
|
Nhân khẩu
|
I
|
H.SƠN HÀ
|
21.084
|
73.589
|
3.144
|
13.671
|
17.684
|
58.894
|
75
|
301
|
116
|
462
|
65
|
261
|
1
|
Sơn Hạ
|
2.668
|
8.752
|
430
|
1.970
|
2.224
|
6.725
|
5
|
21
|
7
|
27
|
2
|
9
|
2
|
Sơn Thành
|
2.569
|
7.772
|
530
|
2.205
|
2.020
|
5.492
|
5
|
21
|
8
|
30
|
6
|
24
|
3
|
Sơn Nham
|
1.295
|
4.240
|
140
|
575
|
1.150
|
3.644
|
3
|
12
|
2
|
7
|
1
|
2
|
4
|
Sơn Cao
|
1.321
|
4.711
|
74
|
293
|
1.240
|
4.392
|
1
|
4
|
4
|
17
|
1
|
5
|
5
|
Sơn Linh
|
1.444
|
4.870
|
120
|
580
|
1.320
|
4.273
|
2
|
6
|
1
|
4
|
2
|
7
|
6
|
Sơn Giang
|
1.314
|
4.489
|
180
|
796
|
1.130
|
3.678
|
1
|
5
|
1
|
4
|
2
|
6
|
7
|
Sơn Hải
|
1.097
|
2.938
|
110
|
449
|
980
|
2.460
|
2
|
7
|
4
|
17
|
1
|
5
|
8
|
Sơn Thủy
|
1.239
|
4.733
|
110
|
538
|
1.120
|
4.159
|
3
|
10
|
5
|
20
|
2
|
6
|
9
|
Sơn Kỳ
|
1.598
|
6.526
|
140
|
675
|
1.450
|
5.821
|
2
|
6
|
3
|
10
|
4
|
14
|
10
|
Sơn Ba
|
1.095
|
4.236
|
70
|
320
|
1.020
|
3.898
|
1
|
3
|
2
|
9
|
2
|
6
|
11
|
Sơn Thượng
|
1.153
|
4.323
|
130
|
533
|
1.010
|
3.738
|
3
|
10
|
7
|
29
|
3
|
13
|
12
|
Sơn Bao
|
983
|
4.035
|
70
|
320
|
890
|
3.622
|
7
|
26
|
13
|
50
|
4
|
17
|
13
|
Sơn Trung
|
912
|
3.285
|
110
|
545
|
790
|
2.694
|
6
|
24
|
4
|
14
|
2
|
8
|
14
|
TT Di Lăng
|
2.397
|
8.679
|
930
|
3.872
|
1.340
|
4.298
|
37
|
146
|
56
|
224
|
35
|
139
|
II
|
SƠN TÂY
|
5.448
|
21.069
|
554
|
2.366
|
96
|
374
|
5
|
17
|
4.788
|
18.291
|
5
|
21
|
1
|
Sơn Bua
|
437
|
1.745
|
33
|
134
|
5
|
16
|
1
|
2
|
398
|
1.593
|
|
|
2
|
Sơn Mùa
|
782
|
3.207
|
108
|
421
|
7
|
24
|
1
|
3
|
666
|
2.759
|
|
|
3
|
Sơn Liên
|
384
|
1.611
|
21
|
76
|
2
|
6
|
|
|
360
|
1.525
|
1
|
4
|
4
|
Sơn Dung
|
1.097
|
4.064
|
151
|
650
|
24
|
92
|
2
|
9
|
918
|
3.303
|
2
|
10
|
5
|
Sơn Long
|
602
|
2.418
|
77
|
468
|
6
|
27
|
|
|
518
|
1.919
|
1
|
4
|
6
|
Sơn Tân
|
775
|
2.954
|
81
|
307
|
6
|
19
|
1
|
3
|
687
|
2.625
|
|
|
7
|
Sơn Màu
|
434
|
1.659
|
18
|
50
|
12
|
42
|
|
|
404
|
1.567
|
|
|
8
|
Sơn Tinh
|
619
|
2.207
|
45
|
168
|
15
|
88
|
|
|
558
|
1.948
|
1
|
3
|
9
|
Sơn Lập
|
318
|
1.204
|
20
|
92
|
19
|
60
|
|
|
279
|
1.052
|
|
|
II
|
H.TÂY TRÀ
|
4.566
|
19.749
|
102
|
334
|
120
|
457
|
3894
|
17054
|
445
|
1878
|
5
|
26
|
1
|
Trà Phong
|
1.024
|
4.261
|
26
|
99
|
5
|
27
|
966
|
4.040
|
25
|
84
|
2
|
11
|
2
|
Trà Thọ
|
507
|
2.130
|
11
|
20
|
26
|
64
|
470
|
2.046
|
|
|
|
|
3
|
Trà Xinh
|
526
|
2.227
|
11
|
39
|
85
|
350
|
10
|
44
|
420
|
1.794
|
|
|
4
|
Trà Quân
|
445
|
2.040
|
4
|
8
|
|
|
441
|
2.032
|
|
|
|
|
5
|
Trà Khê
|
436
|
1.850
|
7
|
24
|
|
|
429
|
1.826
|
|
|
|
|
6
|
Trà Thanh
|
496
|
2.338
|
10
|
11
|
|
|
486
|
2.327
|
|
|
|
|
7
|
Trà Lãnh
|
482
|
2.060
|
9
|
26
|
1
|
4
|
469
|
2.015
|
|
|
3
|
15
|
8
|
Trà Nham
|
488
|
2.229
|
19
|
88
|
|
|
469
|
2.141
|
|
|
|
|
9
|
Trà Trung
|
162
|
614
|
5
|
19
|
3
|
12
|
154
|
583
|
|
|
|
|
Tổng 3 huyện
|
31.098
|
114.407
|
3.800
|
16.371
|
17.900
|
59.725
|
3.974
|
17.372
|
5.349
|
20.631
|
75
|
308
|
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH THAM DỰ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Họ và Tên
|
Địa chỉ/Đơn vị
công tác
|
Nam
|
Nữ
|
I. Huyện Tây
Trà
|
|
|
Xã Trà Phong
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Văn Xoay
|
Trưởng Thôn Trà Nga
|
x
|
|
2
|
Hồ Văn Vinh
|
MT Thôn Trà Nga
|
x
|
|
3
|
Hồ Văn Quang
|
Trưởng Thôn Trà Bung
|
x
|
|
4
|
Hồ Văn Hiền
|
Trưởng Thôn Trà Nui
|
x
|
|
5
|
Hồ Văn Riêng
|
Trưởng Thôn Hà Riềng
|
x
|
|
6
|
Hồ Văn Út
|
Trưởng Thôn Trà Na
|
x
|
|
7
|
Hồ Văn Chớm
|
Trưởng Thôn Trà Reo
|
x
|
|
8
|
Hồ Văn Thêm
|
Mặt trận Thôn Hà Riềng
|
x
|
|
9
|
Hồ Văn Luyện
|
CB Địa chính
|
x
|
|
10
|
Hồ Văn Quyền
|
Trưởng Thôn Gò Rô
|
x
|
|
11
|
Hồ Văn Lập
|
Văn phòng UBND xã
|
x
|
|
12
|
Hồ Hải Đăng
|
Thanh tra nhân dân
|
x
|
|
13
|
Hồ Thị Hồng
|
Thôn Gò Rô
|
|
x
|
14
|
Hồ Thị Bé
|
Thôn Trà Nga
|
|
x
|
15
|
Hồ Thị Út
|
Thôn Trà Na
|
|
x
|
16
|
Hồ Thị Mai
|
Thôn Hà Riềng
|
|
x
|
17
|
Hồ Thị Nơ
|
Thôn Trà Reo
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
12
|
5
|
II. Huyện Sơn
Tây
|
|
|
Xã Sơn Dung
|
|
|
|
|
1
|
Đặng Quang Trí
|
|
x
|
|
2
|
Nguyễn Văn Trí
|
|
x
|
|
3
|
Trương Quang Thơ
|
|
x
|
|
4
|
Lê Anh Việc
|
|
x
|
|
5
|
Định Xuân Sơn
|
Thôn Ka Xim
|
x
|
|
6
|
Đinh Văn Trông
|
|
x
|
|
7
|
Đinh Văn Sanh
|
KDC Đăk Xúc
|
x
|
|
8
|
Đinh Văn Hân
|
Thôn Đăk Trên
|
x
|
|
9
|
Đinh Văn Trung
|
Thôn Huy Măng
|
x
|
|
10
|
Đinh Văn Tươi
|
Thôn Huy Măng
|
x
|
|
11
|
Đinh Văn Táy
|
Thôn Đăk Trên
|
x
|
|
12
|
Đinh Văn Thêm
|
CB Thú Y xã
|
x
|
|
13
|
Đinh Thị Liễu
|
Thôn Đăk Trên
|
|
x
|
14
|
Đinh Văn Chói
|
Thôn Tang Via
|
x
|
|
15
|
Đinh Thị Lan
|
Thôn Tang Via
|
|
x
|
16
|
Đinh Thị Tươi
|
Thôn Ka Xim
|
|
x
|
17
|
Đinh Thị Bưởi
|
Thôn Ka Xim
|
|
x
|
18
|
Đinh Thị Nga
|
KDC Đăk Xúc
|
|
x
|
19
|
Đinh Thị Tuyết
|
KDC Đăk Xúc
|
|
x
|
Tổng
|
13
|
6
|
II. Huyện Sơn
Hà
|
|
|
Xã Sơn Bao
|
|
|
|
|
1
|
Đinh Thị Lành
|
|
|
x
|
2
|
Phạm Văn Thanh
|
|
x
|
|
3
|
Định Thị Năm
|
|
|
x
|
4
|
Đoàn Thị Chiên
|
|
|
x
|
5
|
Định Văn Loát
|
|
x
|
|
6
|
Đinh Văn Trọng
|
Thôn Làng Chúc
|
x
|
|
7
|
Đinh Văn Vương
|
Thôn Làng Chúc
|
x
|
|
8
|
Đinh Quang Ôn
|
Thôn Làng Mùng
|
x
|
|
9
|
Đinh Cha Rang
|
Thôn Làng Mũng
|
x
|
|
10
|
Đinh Văn Bảy
|
Thôn Nước Rinh
|
x
|
|
11
|
Đinh Văn Ngon
|
Thôn Nước Rinh
|
x
|
|
12
|
Đinh Văn Lạc
|
Thôn Làng Chúc
|
x
|
|
13
|
Đinh Văn Xít
|
Thôn Mang Nà
|
x
|
|
14
|
Đinh Văn Hà
|
Thôn Mang Nà
|
x
|
|
15
|
Đinh Văn Chúc
|
Thôn Tà Lương
|
x
|
|
Tổng
|
12
|
3
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH THAM DỰ THAM VẤN CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ
(Kèm theo Quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ/Đơn vị
công tác
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
Lê Thế Tào
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
2
|
Huỳnh Thái Thuận
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
3
|
Nguyễn Thị Hân Nga
|
Doanh nghiệp
|
|
1
|
4
|
Nguyễn Khiêm
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
5
|
Bùi Phụ Đệ
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
6
|
Lê Thị Như Thảo
|
Doanh nghiệp
|
|
1
|
7
|
Thới Thành Công
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
8
|
Nguyễn Thịnh
|
Doanh nghiệp
|
1
|
|
9
|
Lữ Đình Tùng
|
VPĐK, CN Sơn Tây
|
1
|
|
10
|
Trần Văn Sự
|
VPĐK, CN Tây Tra
|
1
|
|
11
|
Nguyễn Ngọc Minh
|
TT Quỹ Đất Sơn Hà
|
1
|
|
Tổng số
|
9
|
2
|