ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
104/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN, SINH SỐNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 ;
Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
chính sách cứu trợ xã hội ;
Thực hiện Nghị quyết số 40/2003/NQ-HĐ ngày 28 tháng 3 năm 2003 của Hội đồng
nhân dân thành phố khóa VI, kỳ họp lần thứ 11 (bất thường) ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 947/TTr-STP-VB ngày 05
tháng 5 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Đối tượng,
phạm vi áp dụng :
Những người lang thang
xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được tập
trung, quản lý theo quy định của pháp luật và Quyết định này.
Quyết định này không áp
dụng đối với những Tu sĩ đi khất thực có giấy chứng nhận của cơ quan Giáo hội
Phật giáo Việt Nam có thẩm quyền.
Điều 2.- Giải thích từ
ngữ :
Những từ ngữ nêu tại Điều
1 của Quyết định này được hiểu như sau :
1. Người lang thang xin
ăn : Là những người đi xin dưới bất kỳ hình thức nào như đàn hát để xin, giả
danh Tu sĩ Phật giáo để đi khất thực hoặc những hành vi đi xin nhưng có tính đối
phó khi kiểm tra như bán vé số, bán bánh, kẹo,v.v...
2. Sinh sống nơi công cộng
: Là hành vi của những người mà mọi sinh hoạt hàng ngày (tắm giặt, ăn, ngủ) đều
diễn ra nơi công cộng.
3. Nơi công cộng : Vỉa
hè, lòng-lề đường, gầm cầu, quảng trường, công viên, vườn hoa, nơi vui chơi giải
trí, nhà ga, trạm dừng xe buýt, bến xe, bến tàu, bến cảng, chợ và những nơi
công cộng khác.
Điều 3.- Các
biện pháp xử lý :
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung những người
lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng (sau đây gọi tắt là người lang
thang) đưa về Trung tâm hỗ trợ xã hội thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để
lập hồ sơ và xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây :
1. Đưa về địa phương nơi cư trú
đối với người xác định được địa chỉ cư trú.
2. Đưa đi lao động tại
các cơ sở sản xuất thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng
Thanh niên xung phong thành phố hoặc đưa đi định cư tại các vùng kinh tế mới đối
với người trong độ tuổi lao động và còn sức khỏe, bao gồm :
2.1- Người không xác định
được nơi cư trú ;
2.2- Người đã được áp dụng
biện pháp quản lý quy định tại Khoản 1, Điều này mà tái phạm.
3. Đưa vào các Trung tâm Bảo trợ
xã hội thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội :
3.1- Người tâm thần, người già
cô đơn, người tàn tật, người chưa thành niên không còn thân nhân, không nơi
nương tựa hoặc bị ngược đãi ;
3.2- Trẻ em còn cha mẹ nhưng bị
lạm dụng sức lao động hoặc bị xúi giục, ép buộc làm những việc trái pháp luật ;
3.3- Người trong độ tuổi lao động
nhưng không đủ sức khỏe để áp dụng biện pháp quy định tại Khoản 2, Điều 3.
Điều
4.- Thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý :
1. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố :
1.1- Quyết định áp dụng
biện pháp đưa đi lao động tại các cơ sở sản xuất thuộc Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội hoặc thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố đối với người được
quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quyết định này.
1.2- Miễn chấp hành Quyết
định, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại nơi quản lý tập trung đối với
người được quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quyết định này.
2. Thẩm quyền của Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội :
2.1- Quyết định tiếp nhận
người lang thang, xin ăn, sinh sống nơi công cộng vào Trung tâm hỗ trợ xã hội
thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để lập hồ sơ phân loại ;
2.2- áp dụng biện pháp
đưa về địa phương nơi cư trú đối với người được quy định tại Khoản 1, Điều 3,
Quyết định này ;
2.3- Tiếp nhận vào các
Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đối với người
được quy định tại Khoản 3, Điều 3, Quyết định này.
Điều 5.- Tiếp
nhận, quản lý tạm thời trong thời gian lập hồ sơ ban đầu :
1. Trung tâm hỗ trợ xã hội thuộc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận ban đầu và quản lý tạm thời đối với
người quy định tại Điều 1, Quyết định này ; đồng thời có trách nhiệm lập hồ sơ
phân loại đối với người theo quy định tại Điều 3, Quyết định này và chuyển hồ
sơ tiếp nhận ban đầu cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để xử lý hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền.
2. Thời gian xử lý hồ sơ tại
Trung tâm hỗ trợ xã hội không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có Quyết định
tiếp nhận người của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều
6.- Hồ sơ tiếp nhận ban đầu và thời hạn giải quyết :
1. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu
:
Khi tiếp nhận người,
Trung tâm hỗ trợ xã hội phải tiến hành lập hồ sơ cá nhân của từng người, bao gồm
:
+ Lý lịch tự khai của
người lang thang (theo mẫu, có dán ảnh) ;
+ Các giấy tờ tùy thân
hoặc danh chỉ bản của cơ quan Công an cấp (nếu không có giấy tờ tùy thân) ;
+ Hồ sơ bệnh án, kết luận
giám định của cơ quan Y tế quận-huyện (nếu có) ;
+ Quyết định tiếp nhận
người vào Trung tâm hỗ trợ xã hội của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Thời hạn giải quyết hồ
sơ :
2.1- Thời hạn lập hồ sơ
ban đầu và phân loại người lang thang tại Trung tâm hỗ trợ xã hội không quá 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày tiếp nhận người lang thang. Nếu hồ sơ cần xác minh
tại các tỉnh xa thì phải xin ý kiến của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày.
2.2- Thời hạn giải quyết
hồ sơ tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ ban đầu do Trung tâm hỗ trợ xã hội chuyển đến.
2.3- Thời hạn giải quyết
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân thành phố là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chuyển đến.
Điều 7.- Chế độ quản
lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng :
1. Những người đưa vào
các Trung tâm bảo trợ xã hội quy định tại Khoản 3, Điều 3, Quyết định này được
quản lý theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của
Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.
Trong thời gian nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, người sống lang thang
nếu có đủ sức khỏe lao động thì Giám đốc Trung tâm bảo trợ xã hội lập hồ sơ
chuyển Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định áp dụng biện pháp quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quyết định
này.
3.
Những người đưa đi lao động tại các cơ sở sản xuất thuộc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố quy định tại Khoản 2,
Điều 3, Quyết định này được quản lý theo Quy chế riêng do Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành.
Điều 8.- Chính sách,
chế độ đối với các đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý người
lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng :
1. Được ngân sách Nhà nước
cấp kinh phí đầu tư, trang bị cơ sở vật chất ban đầu và kinh phí hoạt động cho
bộ máy và các chế độ nuôi dưỡng người lang thang như : Chi phí quản lý, chi phí
y tế, giáo dục, đầu tư sản xuất, hướng nghiệp, dạy nghề và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
2. Được tiếp nhận sự
giúp đỡ về vật chất của các cá nhân, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước theo
quy định pháp luật.
3. Biên chế cán bộ quản
lý tại các đơn vị do Ban Tổ chức Chính quyền thành phố
phê duyệt, căn cứ vào số lượng người lang thang bị tập trung quản lý hàng năm.
Điều 9.- Chế độ
chính sách đối với người sống lang thang được áp dụng biện pháp tập trung quản
lý :
1. Được ngân sách Nhà nước
cấp kinh phí trong thời gian thi hành Quyết định theo quy định của Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
2. Mức kinh phí được điều
chỉnh trong từng thời điểm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều
10.- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan :
1. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội :
1.1- Tổ chức, phối hợp với
ngành Công an, Ủy ban nhân dân quận- huyện, phường-xã, thị trấn trong việc tập
trung người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng quy định tại Điều 1, Quyết
định này ;
1.2- Tiếp nhận, quản lý
người lang thang trong độ tuổi lao động theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ;
1.3- Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo, tổ chức chăm sóc sức khỏe,
dạy văn hóa, dạy nghề cho người sống lang thang trong thời gian quản lý tập
trung ;
1.4- Xây dựng, củng cố
các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố;
1.5 Chủ trì, phối hợp với
ngành Công an, Ủy ban nhân dân quận-huyện, Chính quyền các tỉnh, thành phố khác
để quản lý có hiệu quả những người sống lang thang ;
1.6- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chánh-Vật giá tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về các chính sách,
chế độ cụ thể tại Điều 8, Quyết định này.
2. Công an thành phố :
2.1- Chỉ đạo và hướng dẫn
Công an quận-huyện, phường-xã, thị trấn trong việc phối hợp với ngành Lao động-Thương
binh và Xã hội tập trung người sống lang thang ;
2.2- Lập danh chỉ bản của
người lang thang khi đưa vào tập trung, quản lý tạm thời tại Trung tâm hỗ trợ
xã hội trong trường hợp người lang thang không có giấy tờ tùy thân ;
2.3- Chỉ đạo, tổ chức việc
điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý triệt để, nghiêm minh
theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi tổ chức, xúi giục, ép buộc
người khác đi xin ăn.
3. Lực lượng Thanh niên
xung phong thành phố :
3.1- Tiếp nhận, quản lý
người lang thang theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ;
3.2- Chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc tiếp nhận, tổ chức sản xuất, dạy văn hóa, dạy nghề và quản
lý có hiệu quả đối với người sống lang thang ;
3.3- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội soạn thảo Quy chế quản lý người lang thang
trong độ tuổi lao động, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
4. Sở Tài chánh-Vật giá
:
4.1- Cấp kinh phí đầu tư
cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận,
quản lý người lang thang theo quy định tại Điều 3, Quyết định này ;
4.2- Đảm bảo chính sách,
chế độ quy định đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trong
suốt thời gian tập trung quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và
các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Ban
Tổ chức Chính quyền thành phố :
Đảm bảo đủ chỉ tiêu biên
chế, nhân sự cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý người lang
thang, xin ăn, sinh sống nơi công cộng theo quy định của Nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân quận-huyện,
phường-xã, thị trấn :
6.1- Tổ chức, chỉ đạo
các ngành có liên quan thuộc thẩm quyền của mình trong việc tập trung người sống
lang thang trên địa bàn để quản lý theo quy định của pháp luật và Quyết định
này ;
6.2- Có biện pháp giúp đỡ
về nghề nghiệp, việc làm để ổn định đời sống cho những người lang thang có nơi
cư trú tại quận-huyện, phường-xã, thị trấn.
Điều 11.- Điều
khoản thi hành :
1. Quyết định này áp dụng
trong thời gian Chính phủ chưa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong một số lĩnh vực trật tự, an toàn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh và có
hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các ngành,
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc,
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận :
- Thủ tướng Chính phủ
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Bộ Công an - Bộ Tư pháp
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố
- Các Sở-Ngành thành phố
- UBND quận-huyện, phường-xã, thị trấn
- VPHĐ-UB : CPVP, Các Tổ NCTH
- Lưu (PC/T)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|