BỘ
LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-
BỘ CÔNG AN- BỘ QUỐC PHÒNG-
BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2548/QCPH-LĐTBXH-CA-QP-NG
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7
năm 2022
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán
người (Luật số 66/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011);
Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua
bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân
thích của họ;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị
mua bán;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phòng,
chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030;
Để tăng
cường sự phối hợp và thực hiện có hiệu quả công tác
tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tiếp
nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an, Quốc phòng, Ngoại giao (sau đây gọi chung là các Bộ) trong công
tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
Điều 2. Mục đích
phối hợp
1. Tăng cường trách nhiệm và sự phối
hợp trong chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của các Bộ đối với công tác tiếp nhận, bảo
vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, nhất là việc tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ lấy
nạn nhân làm trung tâm, vì quyền và lợi ích hợp pháp của nạn
nhân bị mua bán.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
các Bộ trong công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng phối hợp giữa các Bộ và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn thực hiện công tác này.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất, kịp thời, đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời, hiệu quả; không ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ, hoạt động chuyên
môn của các cơ quan có liên quan.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân trong
việc đề xuất, triển khai các hoạt động phối hợp.
4. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật
công tác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan có liên quan.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng
văn bản hoặc các hình thức phù hợp (điện thoại, email...), tổ chức các cuộc họp
liên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các đoàn liên ngành để thực
hiện việc tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, giải quyết các vấn đề
phát sinh đột xuất và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả phối hợp thực hiện công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán.
4. Các hình thức phối hợp khác do các
Bộ thống nhất thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến
công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
1. Các Bộ chủ động rà soát, kiến nghị,
sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về tiếp nhận,
bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc phạm vi quản lý nhà nước của từng Bộ.
2. Tham gia ý kiến đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, báo cáo rà soát, theo dõi
thi hành pháp luật, tổng kết thi hành pháp luật, lập đề nghị xây dựng chính
sách về lĩnh vực có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung phối hợp
theo đề nghị góp ý của các Bộ khác trong Quy chế phối hợp.
Điều 6. Truyền
thông nâng cao nhận thức
1. Các Bộ thực hiện các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức thông qua việc xây dựng tờ rơi, phóng sự, video
clip, chuyên trang, chuyên mục; tuyên truyền về chính sách pháp luật, công tác
chỉ đạo, triển khai và kết quả thực hiện công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán và đăng tải, cập nhật trên các phương tiện thông tin, đại chúng,
trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội (Fanpage) của các Bộ; xây dựng tài
liệu, cẩm nang, sách mỏng hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
vụ của mỗi Bộ. Đồng thời, thực hiện việc chia sẻ các sản phẩm truyền thông, tài
liệu với các Bộ trong Quy chế phối hợp để phục vụ cho việc tuyên truyền trên
các phương tiện, ấn phẩm truyền thông của các bên hoặc tại các Hội nghị, hội thảo,
tập huấn, triển lãm... nhằm tránh bị chồng chéo, tiết kiệm nguồn lực và nâng
cao hiệu quả truyền thông.
2. Cùng phối hợp tổ chức hoặc cử đại
biểu tham dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi thông tin về công tác tiếp
nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
3. Phối hợp tổ chức các hoạt động
truyền thông trực tiếp, trực tuyến, truyền thông tại cộng đồng, đặc biệt hướng
đến nhóm nguy cơ cao như phụ nữ, trẻ em gái ở các khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa và thực hiện đánh giá kết quả để nâng cao hiệu quả công tác này.
Điều 7. Đào tạo bồi
dưỡng cho người làm công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng, chia sẻ tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về
công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán cho cán bộ thuộc ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cán bộ có liên quan thuộc Bộ Công an, Quốc
phòng, Ngoại giao; trọng tâm về các kiến thức, kỹ năng tiếp nhận và hỗ trợ nạn
nhân dựa trên quyền và sự hiểu biết về sang chấn tâm lý, nhạy cảm giới.
2. Các Bộ Công an, Quốc phòng, Ngoại
giao xây dựng, chia sẻ tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện công
tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc ngành mình về những
kiến thức chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ và các kỹ năng, tình huống có thể xảy
ra trong quá trình tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
Điều 8. Tiếp nhận
thông tin, tài liệu về nạn nhân; tiếp nhận nạn nhân bị mua bán
1. Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Công an kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nạn nhân bị mua
bán, các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam để thực hiện các thủ tục theo
quy định hiện hành; chỉ đạo Cục Lãnh sự phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại
giao của nước mà nạn nhân là công dân (hoặc thường trú) để thực hiện việc xác
minh thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Công an trong việc trao trả nạn nhân theo quy định.
2. Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị nghiệp
vụ thuộc Bộ và công an các cấp thực hiện ngay việc xác minh và cung cấp thông
tin, tài liệu, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo yêu cầu của Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ các tỉnh,
thành phố nơi nạn nhân bị mua bán được lưu giữ để thực hiện phối hợp trong việc
tiếp nhận thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng trong việc trao trả nạn
nhân theo quy định.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển tiếp nhận thông tin, tài liệu về nạn nhân bị mua bán; phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nạn nhân tự trở về, Cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu mà nạn nhân nhập cảnh và phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân đến trình báo hoặc được giải cứu để thực hiện
việc tiếp nhận, hỗ trợ và chuyển tuyến nạn nhân bị mua bán.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận thông
tin về nạn nhân bị mua bán tự đến trình báo hoặc thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp
xã, công an cấp xã chuyển đến; phối hợp với cơ quan công an cùng cấp nơi nạn
nhân tự đến trình báo và cơ quan giải cứu nạn nhân (Công an, Bộ đội Biên phòng,
Cảnh sát biển) thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, chuyển tuyến họ về nơi
cư trú hoặc Cơ sở trợ giúp xã hội/Cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo nguyện vọng của nạn
nhân bị mua bán.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh khi thực hiện việc
tiếp nhận nạn nhân bị mua bán, thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận nạn nhân để thực hiện việc phối hợp tiếp nhận và
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
6. Các Bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, đơn vị nghiệp vụ thường xuyên chia sẻ thông tin, tài liệu về nạn nhân bị
mua bán được tiếp nhận qua các nguồn khác nhau để kịp thời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nạn nhân; trường hợp nhiều nạn nhân được phía nước ngoài trao
trả cùng một lúc, tổ chức đoàn liên ngành thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân.
Điều 9. Bảo vệ an
toàn cho nạn nhân bị mua bán và người thân thích của họ
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Cơ sở trợ giúp xã hội/ Cơ sở hỗ trợ
nạn nhân áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân bị mua bán và người
thân thích của họ theo quy định. Trường hợp cần thiết, khi phát hiện có dấu hiệu
không an toàn đối với nạn nhân và người thân thích của họ tại Cơ sở hỗ trợ nạn
nhân, Cơ sở trợ giúp xã hội thì thông tin ngay cho cơ quan công an cấp tỉnh và
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển cùng cấp để phối hợp trong việc áp
dụng các biện pháp bảo vệ.
2. Bộ Công an chỉ đạo công an các cấp
áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền;
cử lực lượng phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở trợ giúp
xã hội/Cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong quá trình bảo vệ nạn nhân khi được đề nghị.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích
của họ theo thẩm quyền; cử lực lượng phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong quá trình bảo vệ nạn
nhân khi được đề nghị.
4. Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân, người chưa
thành niên đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam tại vùng lãnh thổ nước sở tại
theo thẩm quyền.
Điều 10. Hỗ trợ
nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại cho nạn nhân trong quá trình tiếp nhận, bảo
vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận nạn
nhân bị mua bán, bố trí chỗ ăn, ở phù hợp với giới tính, lứa tuổi; hỗ trợ nhu cầu
thiết yếu, chăm sóc y tế, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, tư vấn học nghề, việc
làm... cho nạn nhân trong thời gian lưu trú tại Cơ sở trợ giúp xã hội; phối hợp
với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nạn nhân cư trú để liên hệ với
gia đình hoặc người thân trước khi đưa trở về nơi cư trú; trường hợp trẻ em mồ
côi, trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục hưởng chế độ bảo trợ xã hội
theo quy định; tổ chức các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
2. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan công an
các cấp thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và bố trí chỗ ở tạm thời cho nạn
nhân bị mua bán, thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và phối hợp
chuyển tuyến nạn nhân vào Cơ sở trợ giúp xã hội/Cơ sở hỗ trợ nạn nhân (trường hợp
không đủ điều kiện bố trí ăn, ở cho nạn nhân); bố trí phương tiện, cán bộ đưa nạn
nhân là người chưa thành niên về nơi cư trú.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, bố trí chỗ ở tạm thời cho
nạn nhân bị mua bán (trường hợp nạn nhân tự đến trình báo hoặc do cơ quan Biên
phòng, Cảnh sát biển giải cứu hoặc phát hiện tại khu vực biên giới, hải đảo,
trên biển); trường hợp không đủ điều kiện bố trí ăn, ở cho nạn nhân thì phối hợp
với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để chuyển tuyến nạn nhân
vào Cơ sở trợ giúp xã hội/Cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
4. Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí về nước
cho nạn nhân bị mua bán; áp dụng các biện pháp bảo hộ công dân theo quy định hiện
hành.
Điều 11. Kiểm
tra, thực hiện các biện pháp tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
1. Mỗi Bộ được giao chủ trì hàng năm
(theo quy định tại Khoản 3 Điều 13) Quy chế này xây dựng Kế hoạch kiểm tra kết
quả thực hiện công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn bị mua bán tại các tỉnh,
thành phố, nhất là những địa bàn trọng điểm về mua bán người. Các Bộ còn lại
trong Quy chế có trách nhiệm cử thành viên tham gia các đoàn kiểm tra liên
ngành về công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán khi có văn bản
đề nghị của Bộ chủ trì. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi cho Ban chỉ đạo
phòng, chống tội phạm của Chính phủ và các Bộ tham gia trong Quy chế.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra việc thực
hiện công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, các Bộ cùng trao
đổi, phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị từ các cơ quan, tổ
chức và những phát sinh trong thực tiễn triển khai.
Điều 12. Thống
kê, báo cáo về tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
1. Bộ Ngoại giao tổng hợp thông tin,
báo cáo kết quả, thống kê số liệu về việc tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nhu cầu
thiết yếu cho nạn nhân bị mua bán ở nước ngoài, chi phí về nước cho nạn nhân.
2. Bộ Công an tổng hợp thông tin, báo
cáo kết quả, thống kê số liệu về việc xác minh, cung cấp thông tin, tài liệu,
giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài; việc tiếp nhận nạn nhân bị mua bán; hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
và chỗ ở tạm thời, chi phí đi lại cho nạn nhân và các biện pháp bảo vệ an toàn
cho nạn nhân và người thân thích của họ. Chủ trì, phối hợp với các Bộ xây dựng,
hoàn thiện hệ thống tiêu chí, biểu mẫu thống kê phòng, chống mua bán người phục
vụ hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ, trong đó có
biểu mẫu thống kê về công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
3. Bộ Quốc phòng tổng hợp thông tin,
báo cáo kết quả, thống kê số liệu về việc tiếp nhận nạn nhân, hỗ trợ nhu cầu thiết
yếu, bố trí chỗ ở tạm thời, chi phí đi lại cho nạn nhân và các biện pháp bảo vệ
an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp thông tin, báo cáo kết quả, thống kê số liệu về công tác tiếp nhận,
các biện pháp bảo vệ an toàn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
5. Báo cáo kết quả, thống kê số liệu
về công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân được thực hiện định kỳ 6 tháng
và 1 năm. Các Bộ xây dựng báo cáo và gửi cho Bộ được giao chủ trì thực hiện
trong năm để tổng hợp gửi cho Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ,
đồng thời, gửi cho các Bộ khác tham gia Quy chế để cùng chia sẻ thông tin và đảm
bảo số liệu không bị chồng chéo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an, Quốc phòng, Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quy chế này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giao Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; Bộ Công an giao Văn phòng Bộ; Bộ Quốc
phòng giao Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội Biên phòng; Bộ Ngoại giao
giao Cục Lãnh sự làm đơn vị đầu mối thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác
tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Các đơn được giao cử cán bộ đầu
mối; cung cấp số điện thoại, email liên hệ trong thực hiện các hoạt động phối hợp
tại Quy chế này.
3. Các Bộ giao đơn vị đầu mối luân
phiên chủ trì, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, báo cáo
lãnh đạo Bộ để báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ.
4. Các Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các Sở,
ngành, cơ quan liên quan căn cứ Quy chế phối hợp này nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch
hoặc Chương trình phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan trong công tác tiếp
nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân hoặc trình Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành và chỉ đạo thực hiện, bảo đảm phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
Các Bộ bố trí kinh phí từ ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; từ các nguồn tài trợ, viện
trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện các
nhiệm vụ tại Quy chế này.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này đã được các Bộ: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an, Quốc phòng, Ngoại giao thống nhất thông qua
và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai, thực hiện
Quy chế, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh, kiến
nghị về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao cùng xem xét, thống nhất sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Quốc Tỏ
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
LĐTBXH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hồi
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quang Hiệu
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Trưởng Ban chỉ đạo 138/CP (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Công an (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH, Bộ CA, Bộ QP, Bộ NG;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển (để t/h);
- Cục PCTNXH, V01, Cục PCMT&TP BĐBP, Cục Lãnh sự (để t/h);
- Sở LĐTBXH, Công an, Bộ chỉ huy BĐBP, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW (để t/h);
- Lưu VT, Cục PCTNXH, V01, Cục PCMT&TP BĐBP, Cục Lãnh sự.
|