HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2003/NQ-HĐND
|
Phủ Lý, ngày 12
tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2004
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 10
(ngày 11 và 12/12/2003)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994
Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh, của các
cơ quan hữu quan, các Ban HĐND và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh;
QUYẾT NGHỊ
HĐND tỉnh nhất trí báo cáo số 62/BC-UB ngày
07/12/2003 về việc đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2003; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2004 của UBND tỉnh trình tại kỳ họp. HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn
đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH 2003:
Năm 2003, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; sự điều hành năng động, sáng tạo của UBND tỉnh; sự
phối hợp chặt chẽ của UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể, cán bộ và nhân dân trong
tỉnh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh
khoá XV. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển khá, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt mức kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực; sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá toàn diện; sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh; xây dựng cơ bản có nhiều cố gắng;
thu ngân sách trên địa bàn vượt kế hoạch; các lĩnh vực dịch vụ, văn hoá – xã hội
có chuyển biến tích cực; quốc phòng; anh ninh được đảm bảo, chính trị ổn định,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống nhân dân được cải thiện.
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
còn một số mặt tồn tại yếu kém cần được tập trung khắc phục trong thời gian tới,
đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, song chưa vững chắc, chất lượng và
hiệu quả còn thấp; mũi nhọn tạo bước đột phá mới chưa rõ nét; thu hút vốn đầu
tư trong nước và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chưa mạnh; quản lý quy hoạch xây dựng còn nhiều bất cập; công tác đền bù GPMB ở
nhiều dự án còn chậm; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng vẫn còn cao; tệ nạn
xã hội nhất là tệ nạn ma tuý vẫn còn diễn biến phức tạp, chất lượng và hiệu quả
hoạt động văn hoá xã hội ở một số lĩnh vực thiếu chiều sâu. Cải cách hành chính
chưa mạnh mẽ, thủ tục hành chính chậm được đổi mới; hiệu quả tham mưu ở một số
Sở, ngành chưa đáp ứng yêu cầu. Hiệu lực quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực
còn hạn chế.
1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội năm 2004 của tỉnh là: Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp
độ cao, bền vững; tăng nhanh tỷ trọng sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Tạo sự chuyển biến mạnh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Phát huy tối đa các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực
trong nhân dân; tăng cường kỷ cương trong quản lý kinh tế, nâng cao hiệu lực quản
lý Nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi,
bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực
văn hoá xã hội. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; giải
quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc; tiếp tục cải thiện, nâng cao đời
sống nhân dân.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 2004:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) : 9.7%.
-GDP bình quân đầu người: : 4.200 ngàn đồng.
- Cơ cấu nền kinh tế
+ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản : 31,8%
+ Công nghiệp – Xây dựng : 36,7%
+ Dịch vụ : 31,5%
- Sản lượng lương thực có hạt : 410.000 tấn
- Giá trị sản xuất nông,, lâm, ngư nghiệp tăng :
4,8%
- Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng : 19,5%
Trong đó công nghiệp địa phương tăng : 31-32%
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt : 33 triệu USD
Tổng thu ngân sách địa phương (thu từ kinh tế
trên địa bàn).
+ Trung ương giao: 224,2 tỷ đồng
+ Địa phương phấn đấu: 233,7 tỷ đồng (tăng 4% so
với dự toán TW giao)
- Số lao động được giải quyết việc làm : 13.000 người
- Giảm tỷ lệ sinh : 0,4%
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn : 11%
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD từ 26% xuống
còn 25%.
- Cung cấp nước sạch nông thôn : 56% số hộ
2. Những giải pháp chính:
2.1. Tăng cường các biện pháp thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết 03/TU của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phát triển ngành nghề ở nông thôn; phát triển nông nghiệp toàn
diện theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với tiêu thụ sản phẩm; chuyển đổi mạnh mẽ
cơ cấu giống và cơ cấu màu vụ, mở rộng quy hoạch vùng trồng lúa đặc sản có chất
lượng cao; tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi thuỷ sản, chú trọng các con nuôi
bản địa có hiệu quản kinh tế cao. Chỉ đạo tổng kết đánh giá kết quả các mô hình
điểm để rút kinh nghiệm, làm cơ sở để triển khai nhân ra diện rộng với quy mô
ngày càng lớn. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích. Đảm bảo an ninh lương thực.
Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Nghị quyết 29 của HĐND tỉnh
về tăng cường quản lý đất đai. Hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất cho các chủ
sử dụng đất vào năm 2004.
2.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi
Nghị quyết 08 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp – TTCN, tạo bước đột phá
thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2004 và những năm tiếp
theo. Chú trọng phát triển những ngành và sản phẩm có sức cạnh tranh cao; khuyến
khích đầu tư đổi mới công nghệ, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất của địa phương. Phát triển các KCN, cụm
công nghiệp – TTCN, phát triển làng nghề truyền thống. Tiếp tục sắp xếp và đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.3 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu
tư, ban hành quy chế đấu giá, quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng tập chung,
hiệu quả, nhằm phát huy lợi thế đặc thù của các ngành, ưu tiên các chương trình
dự án lớn, trọng điểm. Trên cơ sở tổng kết đánh giá toàn diện, sâu sắc, rút ra
những bài học trong huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư, để đẩy mạnh hơn nữa
xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, các dịch vụ công. Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch đã được duyệt. Thực
hiện có hiệu quả chỉ thị 02 của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng
đối với công tác xây dựng và quản lý quy hoạch giao thông nông thôn, quản lý
hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội
địa. Xây dựng và chỉnh trang đô thị.
2.4. Thực hiện nghiêm túc cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi, tạo điều kiện cho chính quyền các cấp tích cực khai thác các nguồn
thu, quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Tăng cường quản lý thu chi
ngân sách xã qua kho bạc nhà nước, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chỉ thị số 04
của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác tài
chính ngân sách xã. Thực hiện chi đúng chế độ, định mức và dự toán được duyệt;
thực hiện công khai dự toán và quyết toán ngân sách ở tất cả các cấp, các ngành
và nội bộ đơn vị. Mở rộng diện áp dụng khoán chi năm 2004 đối với các cơ quan
hành chính theo Quyết định 192 của Thủ tướng Chính Phủ và Nghị định 10 của
Chính phủ về áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự gnhiệp có thu.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách và trong đầu tư
XDCB.
Từ năm 2004, không trích ngân sách tỉnh để lập quỹ
hỗ trợ việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo theo Nghị quyết số 15,16 HĐND tỉnh khoá
XV, kỳ họp thứ 3. Hàng năm giao cho UBND tỉnh được trích ngân sách tỉnh trong
nguồn tăng thu để hỗ trợ các hộ nghèo xoá nhà tranh, nhà tạm.
2.5.
Phát triển mạnh mẽ và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, chú trọng các
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đời sống của
nhân dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá sản xuất tại địa phương.
2.6.
Nâng cao chất lượng phát triển các lĩnh vực Y tế, Giáo dục đào tạo, Văn hoá
thông tin, Báo chí, PTTH, TDTT phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương và
đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá
giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, nâng cao chất lượng việc thực hiện quy chế
đân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt chính sách xã hội, tập trung giải quyết các vấn
đề xã hội bức xúc như: Tệ nạn ma tuý, tai nạn giao thông, việc làm, xoá đói giảm
nghèo. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2.7.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính. Tăng cường công tác
kiểm tra. Quy định rõ chế độ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thưc
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tốt công tác giao quân năm 2004. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu
HĐND 3 cấp nhiệm kỳ 2004-2009.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Giao cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004.
2.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các tổ đại biểu và các đại biểu HĐND tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
3. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
thành viên của mặt trận và các cơ quan tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh
kêu gọi cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả
đạt được trong năm 2003, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND; phát
động phong trào thi đua XHCN sâu rộng, lập thành tích mừng Đảng, mừng xuân ,
quyết tâm giành kết quả cao nhất ngày từ tháng đầu, quý đầu năm 2004; góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết đại hội
Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XV kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 12/12/2003./.
Nơi nhận:
- UBTVQH
- Chính phủ
- Ban thường vụ tỉnh uỷ
- UBND, UBMTTQ tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh
- HĐND, UBND các huyện, thị
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể trong tỉnh và cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh
- Lưu VT HĐND
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Tăng Văn Phả
|