HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1712/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Thanh niên;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030;
Xét Tờ trình số
2598/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc
ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 -
2030; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Việc phát
triển thanh niên tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2030, gồm những nội dung cơ bản
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Trà
Vinh phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng
đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối
sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ
năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động,
sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình
nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các
cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an
ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua
các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao
kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, giữ vững và phát triển
kết quả thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương
đương; thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt trình
độ trung học cơ sở trở lên.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến
năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên, xây dựng phát triển và sử
dụng nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đen năm 2030, có từ 80% thanh niên
trở lên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm, 60% thanh niên được đào tạo nghề
gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 10.000
thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 2%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có từ 70% thanh niên
trở lên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên
là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi
dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định
cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm
HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có
quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong
đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;
tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, có từ 20% thanh niên
trở lên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy
hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp tỉnh
Trà Vinh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các
hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuân thủ, chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy và nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp
Tuân thủ, chấp hành sự lãnh đạo của cấp
ủy, tăng cường sự quản lý của chính quyền các cấp; nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp và các tổ chức
thanh niên trên địa bàn tỉnh trong thực hiện Nghị quyết.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp ủy, chính quyền, địa phương về công tác thanh niên. Đặc biệt chú trọng
tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp; các nghị quyết của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp
trên.
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội; chú
trọng tăng cường tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của gia đình đối với thanh
niên, gia đình tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên, quan
tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến,
mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng
và điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh; hằng năm, tổ chức đối thoại với thanh
niên nhằm chia sẻ thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thanh niên tiếp cận các cơ
chế, chính sách và hỗ trợ tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết
và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của
thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông
cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho thanh niên; tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm
dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao.
- Tăng cường tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, mục tiêu chuyển đổi số tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu
của thanh niên trên không gian mạng; quản lý công tác an toàn, an ninh mạng, việc
sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; tăng cường
xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây
tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
3. Triển khai thực hiện các chính
sách cho thanh niên
Triển khai các cơ chế, chính sách ưu
đãi, thu hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức
triển khai các cơ chế, chính sách cho thanh niên, trong đó ưu tiên nguồn lực để
đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất
lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách
công,...; quan tâm các chính sách việc làm cho thanh niên, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, đào tạo thanh niên có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, bồi dưỡng các kỹ năng cho thanh niên; chính sách thanh niên khởi
nghiệp, lập nghiệp; chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chính sách thanh niên tình nguyện đến công tác tại các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, xã nông thôn mới lồng ghép với các chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên,...
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt
động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương
trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là
học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số được
tiếp cận, học tập miễn phí.
- Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn;
tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh
niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên;
trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
thực hiện phát triển thanh niên
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều
kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh
niên.
- Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế để phát triển thanh niên gắn với việc thực hiện và
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021
- 2030.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Nghị quyết này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự
án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo theo đúng quy định
pháp luật hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối
ngân sách địa phương.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp trong nước và nước ngoài để triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tạo điều kiện thuận lợi cho Dự án Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà
Vinh (SME Trà Vinh) bố trí nguồn kinh phí để hỗ trợ dự án khởi nghiệp của thanh
niên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- Hội đồng PBGDPL - Sở Tư pháp;
- VP: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Trà Vinh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|