HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2012/NQ-HĐND
|
Bình
Thuận, ngày 02 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09
tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27
tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số
18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi Khoản 6 Điều 2
Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định số
2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2290/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Bình Thuận;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về Chính sách
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau:
1. Về mục
tiêu:
Nhằm thực hiện tốt Pháp lệnh Dân
số và Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh vận động cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt công tác dân số, hướng tới
mục tiêu: duy trì mức sinh thấp hợp lý, ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng
dân số, giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, bảo đảm cơ cấu dân số hợp
lý.
2. Về nội
dung chủ yếu của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:
a) Về số con của mỗi cặp vợ chồng:
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, cụ thể như sau:
Mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc
hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định được nêu tại Điểm b, Khoản
2, Điều 1 Nghị quyết này.
b) Những trường hợp không vi phạm
quy định sinh một hoặc hai con:
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số và Điều 1 Nghị
định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Khoản 6,
Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số, cụ thể như
sau:
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba,
nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người
hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ
lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất
mà sinh ba con trở lên;
- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ,
sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba
trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho
làm con nuôi;
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba,
nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp
Trung ương xác nhận;
- Cặp vợ chồng đã có con riêng
(con đẻ):
+ Sinh một con hoặc hai con, nếu
một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
+ Sinh một con hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định
này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và
các con hiện đang còn sống;
- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một
hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
c) Chế độ đối với người thực hiện
kế hoạch hóa gia đình:
- Những người thực hiện các biện
pháp tránh thai tại các cơ sở y tế Nhà nước được miễn phí;
- Những người thực hiện các biện
pháp tránh thai tại các cơ sở y tế Nhà nước nếu có tác dụng phụ hoặc tai biến
thì được khám và điều trị miễn phí các bệnh do thực hiện các biện pháp tránh
thai gây ra;
- Ngoài khoản tiền bồi dưỡng
theo mức quy định của Trung ương, ngân sách tỉnh chi bồi dưỡng thêm cho mỗi ca
triệt sản là 150.000 đồng, phụ nữ đặt vòng là 50.000 đồng/ca.
d) Chế độ đối với cán bộ làm
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp xã:
- Mỗi xã, phường, thị trấn bố
trí một viên chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tiêu chuẩn viên
chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã theo quy định của Bộ Y tế;
- Số lượng và
nhiệm vụ của cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở mỗi xã, phường, thị
trấn thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa
gia đình ngoài khoản thù lao do Trung ương quy định, được ngân sách tỉnh hỗ trợ
thêm 100.000 đồng/người/tháng.
đ) Chính sách nâng cao chất lượng
dân số, cơ cấu dân số, giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh:
- Nam, nữ trước khi kết hôn được
khám sức khỏe và tư vấn miễn phí tại cơ sở y tế Nhà nước. Việc xác định thời điểm
cụ thể trước khi kết hôn; xác định nội dung khám sức khỏe và tư vấn miễn phí do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Phụ nữ là người dân tộc thiểu
số cư trú tại các xã miền núi, vùng cao, hải đảo được miễn phí khi khám và điều
trị các bệnh phụ khoa thông thường theo hướng dẫn của Sở Y tế; khám thai, sinh
đẻ tại các trạm y tế, các bệnh viện của Nhà nước;
- Khuyến khích các cặp vợ chồng
sinh con có khoảng cách từ lần sinh thứ nhất đến lần sinh thứ hai ít nhất là 03
năm;
- Thực hiện sàng lọc sơ sinh để
chẩn đoán sớm bệnh ở trẻ em:
Ngoài khoản tiền bồi dưỡng do
Trung ương quy định, ngân sách tỉnh chi thù lao thêm cho y, bác sỹ lấy mẫu máu
gót chân trẻ sơ sinh khi trẻ vừa sinh ra để gửi đi xét nghiệm: 5.000 đồng/ca;
- Nghiêm cấm các hành vi chẩn
đoán giới tính thai nhi, nạo phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi, tuyên
truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định hiện hành.
e) Khen thưởng:
+ Đối với phường, thị trấn mỗi
năm vận động, tuyên truyền các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên dưới 10% và ở xã dưới 15% thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen kèm tiền thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành;
+ Đối với cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong năm không có người vi phạm Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết
này thì mới được xem xét, khen thưởng thành tích thi đua hàng năm.
- Người trực tiếp vận động và
đưa đối tượng đến cơ sở y tế Nhà nước thực hiện đình sản (triệt sản) thành công
thì được thưởng 100.000 đồng/ca đối với đối tượng ở địa bàn các xã và 50.000 đồng/ca
đối với đối tượng ở địa bàn phường, thị trấn;
- Những người thực hiện tốt kế
hoạch hóa gia đình và vận động trong năm được 30 cặp vợ chồng (đối với địa bàn
phường, thị trấn) và 25 cặp vợ chồng (đối với địa bàn các xã) trong độ tuổi
sinh đẻ thực hiện các biện pháp triệt sản, đặt vòng thì được khen thưởng
400.000 đồng/người. Nếu vận động đạt mức cao hơn, thì cứ tăng thêm 10 cặp vợ chồng
(tương ứng với từng địa bàn) thì được thưởng thêm 150.000 đồng/người.
g) Xử lý vi
phạm:
- Những cơ quan, đơn vị, tổ chức
xã hội trên địa bàn tỉnh có người vi phạm Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết
này, vi phạm quy định của Nhà nước về lựa chọn giới tính thai nhi thì tập thể
cơ quan, đơn vị và thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó không được xét khen thưởng các
danh hiệu thi đua trong năm vi phạm;
- Đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh; cán
bộ xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố; cán bộ và chiến sĩ trong lực lượng vũ
trang nếu vi phạm Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này thì bị xử lý như sau:
+ Sinh con thứ 3 thì bị kỷ luật
với hình thức khiển trách;
+ Sinh con thứ 4 thì bị cách chức
nếu có chức vụ; bị cảnh cáo nếu không có chức vụ;
+ Sinh con thứ 5 thì bị buộc
thôi việc.
Trong trường hợp Bộ, ngành Trung
ương có quy định riêng về hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do
vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để áp dụng trong phạm vi
ngành, nếu mức xử lý vi phạm cao hơn Quy định này thì các cơ quan, đơn vị thực
hiện xử lý theo quy định của ngành.
- Các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
nếu sinh con thứ 3 trở lên thì không được xét công nhận danh hiệu Gia đình văn
hóa trong 3 (ba) năm liền kề (tính từ năm vi phạm).
3. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu:
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn
thể trên địa bàn tỉnh; cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố; cán bộ và
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận
thức và hiểu biết sâu sắc việc thực hiện Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn
vị, địa phương và của từng hộ gia đình, từng cá nhân. Nâng cao chất lượng hoạt
động truyền thông dân số, đa dạng về hình thức nhằm đảm bảo triển khai thực hiện
tốt mục tiêu và nội dung Nghị quyết đã đề ra;
b) Tổ chức tốt công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân; chú ý chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người
dân tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ dân số, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình, hạn chế thấp nhất các tai biến cho người áp dụng các biện pháp phòng
tránh thai;
c) Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện
toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và cộng
tác viên làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở;
d) Ngoài ngân sách Chương trình
mục tiêu quốc gia, ngân sách Trung ương, nguồn vốn huy động sự đóng góp của cộng
đồng, của quốc tế, hàng năm ngân sách tỉnh cân đối một phần kinh phí đảm bảo
chi cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo Chính sách này.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu Ủy ban nhân dân tỉnh có đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung liên quan đến
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình theo Nghị quyết này cho phù hợp với
tình hình thực tế và quy định của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc
điều chỉnh, bổ sung và báo cáo Hội dồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3.
1. Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 16/2004/NQ/HĐ-VIII ngày 17 tháng 01 năm 2005 về
Chính sách Dân số của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận (khóa VIII).
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2012 và có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|