HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
244/2008/NQ-HĐND
|
Vinh, ngày 20
tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG BIỂN, VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của của UBND tỉnh tại Tờ trình
số: 8086/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
(Có tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã vùng biển, ven biển tỉnh Nghệ An đến 2020 kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Trung
|
QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG BIỂN, VEN BIỂN
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 244/2008/NQ-HĐND ngày 20/12/2008 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 14)
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Phát huy vai trò mặt tiền, cửa mở của tỉnh
Nghệ An và của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan, xây dựng vùng biển và ven
biển Nghệ An thành một trong những trung tâm kinh tế biển của vùng Bắc Trung
Bộ. Coi phát triển kinh tế biển và vùng ven biển Nghệ An là động lực lôi kéo,
thúc đẩy kinh tế Nghệ An phát triển, là "hạt nhân" tạo sự chuyển biến
cơ bản và toàn diện cho tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Phát triển mạnh dịch vụ cảng biển và hàng
hải; du lịch biển, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền; khai thác và chế
biến hải sản. Phát triển nhanh cảng biển Cửa Lò, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An,
hệ thống đô thị và cụm dân cư ven biển, các khu công nghiệp và khu du lịch ven
biển.
3. Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và đào tạo
lại lực lượng lao động kỹ thuật và quản lý đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của
dải ven biển. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ hướng vào những lĩnh vực
mà vùng ven biển Nghệ An có lợi thế.
4. Phát triển bền vững, bảo đảm hài hoà các yếu
tố phát triển kinh tế cùng với tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển công
nghiệp, dịch vụ và đô thị gắn liền với yêu cầu sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên làm cho chất
lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện không ngừng.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
củng cố quốc phòng, an ninh chính trị trên từng địa bàn; giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng vùng biển và ven biển Nghệ An thành khu
vực phát triển nhanh, năng động, cửa ngõ giao lưu để thu hút mạnh đầu tư và làm
động lực thúc đẩy lôi kéo kinh tế của Nghệ An phát triển nhanh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu kinh tế:
GDP (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt
khoảng 1.100 USD vào năm 2010; đạt khoảng 2.240 USD vào năm 2015 và đạt khoảng
4.860 USD vào năm 2020.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai
đoạn 2008-2010 đạt 12,9%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,5 - 15,0% và giai đoạn
2016 - 2020 đạt 14,5 - 15,9%.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
trong GDP đạt 42,3%, dịch vụ 43,5% và nông, lâm, thuỷ sản khoảng 14,2%; cơ cấu
các ngành tương ứng vào năm 2015 là 44,2%; 44,9% và 10,9%; vào năm 2020 là
46,1%; 47,3% và 6,6%.
Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế
biển, bao gồm hệ thống cảng biển hàng hoá, cảng du lịch, hệ thống giao thông
ven biển và mạng kết nối với nội địa, hệ thống điện, cấp nước, xử lý chất thải,
hệ thống công trình phòng chống thiên tai v.v…
Hình thành và phát triển nhanh các địa bàn tiến
ra biển như Khu kinh tế (KKT) Đông Nam, các khu công nghiệp (KCN), các khu du
lịch biển, khu dịch vụ. Tổ chức không gian, phân bố sử dụng đất hợp lý; Phát
triển có chất lượng hệ thống đô thị ven biển với hạt nhân là thành phố Vinh và
các thị xã: Cửa Lò, Hoàng Mai, Phủ Diễn.
Tăng nhanh tỷ lệ thu ngân sách so với GDP, phấn
đấu mức thu ngân sách đạt 13% GDP vào năm 2010, đạt 20% GDP vào năm 2015 và đạt
25% GDP vào năm 2020.
b) Mục tiêu xã hội và môi trường:
Nâng cao mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa của
người dân, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo; đảm bảo công bằng xã hội. Duy trì quy mô
dân số hợp lý, thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động.
Phát triển kinh tế gắn liền với với phát triển
xã hội, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ.
Phát triển hài hoà, bền vững; bảo vệ môi trường,
khai thác đi đôi với bảo vệ và làm giàu tài nguyên. Giữ vững quốc phòng - an
ninh, xây dựng biển Nghệ An thành một vùng biển ổn định, hợp tác và phát triển
với các địa phương khác và với các nước.
III. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ THEO
NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:
Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản
phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh: Kinh doanh dịch
vụ cảng, vận tải biển; thương mại; du lịch biển và nghỉ dưỡng cao cấp; thuỷ
sản; cơ khí đóng tàu, cơ khí chế tạo; dệt sợi, may; các sản phẩm công nghiệp
phụ trợ, tự động hoá, vật liệu mới, phần mềm, thiết bị tin học, v.v…
Tập trung phát triển KKT Đông Nam Nghệ An. Đầu
tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng và có cơ chế, chính sách thuận lợi để thu hút
đầu tư phát triển các KCN theo quy hoạch.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt
tiêu chuẩn hiện đại, bao gồm hệ thống Cảng (đặc biệt là Cảng Cửa Lò); nâng cấp
hệ thống giao thông cả đường bộ, đường sắt, đường không; hiện đại hoá hệ thống
thông tin liên lạc; hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện, cấp thoát nước, xử lý ô
nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh tốc độ đô thị thị hoá; phát triển các
đô thị trung tâm, bao gồm thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai và Phủ Diễn;
các đô thị ngoại vi nằm trong KKT Đông Nam và các thị trấn huyện lỵ, các thị tứ.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tiềm
lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại, tạo bước
ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:
1. Phát triển dịch vụ
- Phát triển thương mại cảng biển: Hình thành khu
phi thuế quan, trung tâm giao dịch thương mại, bán buôn, bán lẻ, trung tâm thu
phát hàng xuất nhập khẩu, gắn với cảng Cửa Lò. Ưu tiên phát triển các loại hình
thương mại xuất khẩu, chuyển khẩu ủy thác, tạm nhập tái xuất, các dịch vụ xúc
tiến thương mại, hỗ trợ mua bán hàng hóa v.v... Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để phát triển thương mại cảng biển Đông Hồi vào giai đoạn phù hợp.
- Phát triển dịch vụ vận tải biển: Từng bước xây
dựng đội tàu vận tải phù hợp để tham gia vào vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Phát triển đồng bộ, theo cơ cấu hợp lý đội tàu viễn dương gắn với nhu cầu vận
chuyển, bao gồm tàu rời chuyên dụng, tàu chuyên dụng chở container,….
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cảng
và hàng hải khác như: Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải; dịch vụ lai
dắt tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá tàu biển; dịch vụ cung ứng tàu
biển, thủy thủ; dịch vụ giao nhận và kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ bốc dỡ hàng
hoá, kho bãi, xuất nhập khẩu, chuyển khẩu quá cảnh; dịch vụ sửa chữa tàu biển
tại cảng; dịch vụ vệ sinh môi trường biển; dịch vụ cứu hộ trên biển v.v...
- Các hoạt động thương mại khác: Xây dựng các
trung tâm thương mại, các siêu thị tại các đô thị, trung tâm kinh tế. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chợ tại các đầu mối giao thông và các cụm dân cư
nông thôn. Phát triển, nâng cấp hệ thống kho, đặc biệt là các kho đầu mối. Quy
hoạch và đầu tư phát triển hệ thống các cửa hàng xăng dầu gắn với các tuyến
giao thông ven biển, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Phát triển mạnh dịch vụ giáo dục, đào tạo và y
tế ở thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò. Phát triển có chọn lọc, vững chắc, lành
mạnh, theo tiêu chuẩn quốc gia các ngành dịch vụ khác như tài chính, tư vấn,
khoa học công nghệ, kinh doanh tài sản, đầu tư, các dịch vụ có hàm lượng chất
xám cao, nghiên cứu ứng dụng công nghệ, văn hoá, thể thao v.v...
2. Phát triển du lịch biển
- Xây dựng các điểm, tuyến, khu du lịch mang bản
sắc riêng của Nghệ An. Gắn du lịch ven biển Nghệ An với mạng lưới du lịch cả
tỉnh, vùng Bắc Miền Trung, du lịch cả nước. Kết hợp khai thác thị trường du
lịch trong nước với thị trường ngoài nước.
- Mở rộng nhiều hình thức, sản phẩm du lịch như:
du lịch lữ hành, du lịch văn hoá (tham quan, hành hương, hoài niệm, nghiên
cứu), du lịch nghỉ mát tắm biển, du lịch dưỡng bệnh, lễ hội, du lịch sinh thái
nhằm thu hút ngày càng nhiều và đa dạng hơn khách du lịch.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị
trong nước và quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch.
- Tăng cường đào tạo nhân lực cho ngành du lịch
về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, ngoại ngữ. Đẩy mạnh công tác tiếp
thị, xúc tiến du lịch. Nâng cao ý thức, vai trò của mỗi người dân trong hoạt
động du lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn khách du lịch trong nước và quốc
tế.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng du lịch; tạo ra sự
đồng bộ trong cung cấp các dịch vụ du lịch; tôn tạo, giữ gìn các di tích lịch
sử văn hoá, các lễ hội truyền thống, cảnh quan môi trường.
- Phát triển trung tâm du lịch tổng hợp thành
phố Vinh (cụm du lịch núi Quyết – Bến Thủy, cụm du lịch Tây Nam, cụm du lịch
phía Bắc), trung tâm du lịch biển Cửa Lò, Khu du lịch Bãi Lữ. Xây dựng đảo Ngư
thành đảo du lịch biển, du lịch sinh thái cao cấp.
3. Phát triển thuỷ sản, diêm
nghiệp và nông, lâm nghiệp ven biển.
3.1. Phát triển thủy sản:
a) Phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ
− Đẩy mạnh chương trình nuôi cá lồng trên biển
với quy mô lớn tại các vùng đã được quy hoạch; mỗi năm phấn đấu tăng thêm 50-80
lồng với các loại cá đặc sản (cá song, cá giò, cá mú..).
− Từng bước phát triển vùng nuôi bãi triều ven
biển để đưa vào nuôi các đối tượng phù hợp và có giá trị kinh tế cao như ngao,
hàu, vẹm,...
− Phát triển nuôi trồng mặn lợ bền vững theo
hướng đầu tư thâm canh vụ 01, đa dạng hoá và lồng ghép các đối tượng nuôi vào
vụ 02, từng bước xây dựng các vùng nuôi sạch, an toàn tại các vùng nuôi tập
trung. Phấn đấu đến năm 2020, ổn định diện tích nuôi mặn lợ ở mức 3.500-3.700
ha, trong đó nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh 1.800 đến 2.000 ha.
− Chú trọng việc xây dựng và nhân nhanh các mô
hình nuôi trồng thuỷ sản hiệu quả, bền vững.
− Quy hoạch, đầu tư chiều sâu, xây dựng mới và
mở rộng các cơ sở sản xuất giống tập trung để chủ động về giống cho nhu cầu sản
xuất.
b) Phát triển khai thác thủy sản
− Tăng nhanh số lượng tàu thuyền có công suất
lớn (>90 CV) để tham gia khai thác ở vùng đánh cá chung - Vịnh Bắc bộ; phấn
đấu đến năm 2010 có trên 800 tàu và năm 2020 có trên 1.500 tàu có công suất
>90 CV. Tăng cường đổi mới công nghệ, dự báo ngư trường nhằm khai thác bền
vững. Quan tâm sắp xếp lại nghề khai thác, du nhập nghề mới.
− Tăng cường cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề
cá, các đội tàu dịch vụ, thu mua sản phẩm để tăng số ngày bám biển của tàu
thuyền khai thác, đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt trên biển. Kêu gọi
đầu tư xây dựng cơ sở đóng, sửa chữa tàu thuyền công suất lớn để đáp ứng yêu
cầu đánh bắt xa bờ.
− Tập trung phát triển khai thác các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao. Từng bước quy hoạch khu bảo tồn sinh thái, vùng cấm đánh
bắt, đánh bắt có thời vụ, có kế hoạch thả giống xuống biển để tái tạo nguồn lợi
thủy sản.
c) Phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản
− Tiếp tục nâng cấp, đầu tư chiều sâu các cơ sở
chế biến đã có, xây dựng mới các cơ sở chế biến tập trung khác theo hướng sử
dụng công nghệ, áp dụng quy trình quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm. Từng bước hình thành các trung tâm chế biến thuỷ sản.
− Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của các
làng nghề chế biến hải sản, đẩy mạnh xây dựng các cụm chế biến tập trung.
− Đẩy mạnh xúc tiến thương mại để mở rộng thị
trường xuất khẩu, chú trọng thị trường trong nước.
3.2. Phát triển diêm nghiệp
− Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch vùng sản xuất muối, xác định rõ các vùng sản xuất phục vụ cho công nghiệp
và tiêu dùng. Gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất muối nguyên liệu với các cơ sở chế
biến.
− Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng để thâm
canh cao trên diện tích sản xuất muối.
3.3. Phát triển nông nghiệp ven biển
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng chăn nuôi; chú trọng phát triển các cây, con có giá trị kinh tế
cao; sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp.
- Phát triển trồng trọt: Chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu cây trồng, tiến hành quy hoạch chi tiết theo hướng sản xuất hàng hoá tập
trung. Tiếp tục phát triển các loại cây lương thực (lúa, ngô) theo hướng thâm
canh cao, đưa nhanh các loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản
xuất; chuyển diện tích không chủ động tưới nước từ trồng lúa sang trồng các
loại cây khác có hiệu quả hơn. Tiếp tục đầu tư thủy lợi, kết hợp cải tạo đồng
ruộng để phát triển và nâng cao hiệu quả vùng sản xuất lạc tập trung. Mở rộng
diện tích đi đôi với đầu tư thâm canh phát triển cây vừng trên đất trồng lạc.
Dành 70-80% diện tích trồng cây thực phẩm tập trung ở khu vực vành đai thành
phố, các đô thị và các xã đồng bằng ven biển, vùng bãi ngang để trồng rau sạch,
rau cao cấp phục vụ cho đô thị và các khu công nghiệp, du lịch. Đầu tư theo
chiều sâu, áp dụng công nghệ cao để sản xuất hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu tiêu
thụ ở các đô thị trong tỉnh.
- Phát triển chăn nuôi: Phát triển mạnh chăn nuôi
lợn, gia cầm, theo hướng chăn nuôi tập trung và mô hình công nghiệp; phát triển
chăn nuôi bò thịt, bò sữa theo hình thức trang trại ở các hộ gia đình.
- Phát triển dịch vụ: Tiếp tục hoàn thiện công
tác dịch vụ thuỷ lợi; làm tốt việc dự báo sâu, bệnh đối với cây trồng, vật nuôi
để có biện pháp phòng trừ hữu hiệu. Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp.
3.4. Phát triển lâm nghiệp ven biển
- Quan tâm tới việc chăm sóc, bảo vệ rừng trên
đất đồi, đất cát, đất ngập mặn, hải đảo của diện tích đất rừng phòng hộ và rừng
sản xuất. Hoàn thành việc trồng mới diện tích đất lâm nghiệp theo quy hoạch
nhưng chưa có rừng trước năm 2015. Đặc biệt ưu tiên việc trồng, bảo vệ, chăm
sóc diện tích rừng phòng hộ các tuyến đê biển xung yếu. Quan tâm việc bảo tồn,
phát triển diện tích rừng ngập mặn, không để diện tích rừng ngập mặn bị mất vì
phát triển các ngành khác.
- Khuyến khích xây dựng các mô hình trang trại
lâm nghiệp trên đất đồi và đất cát ven biển, trang trại nuôi trồng thuỷ sản -
lâm nghiệp kết hợp trên đất ngập mặn ven biển.
- Phát triển trồng cây phân tán ở các khu đô
thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu công viên và trồng cây xanh dọc các
đường giao thông..., phấn đấu đạt tỷ lệ cây xanh từ 8-10 m2/người.
4. Phát triển công nghiệp
− Phát triển các ngành công nghiệp gắn với các
lợi thế về tài nguyên, nguồn nguyên liệu, lao động của vùng ven biển; các ngành
công nghiệp gắn với khai thác biển và cảng biển; các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động; các ngành công nghiệp hướng đến xuất khẩu; các ngành công
nghiệp có công nghệ tiên tiến, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
− Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp lớn, các công
ty xuyên quốc gia để làm đầu tàu lôi kéo phát triển của vùng ven biển Nghệ An.
− Xúc tiến, vận động và tạo môi trường thuận lợi
kêu gọi các dự án đầu tư để lấp đầy các KCN đã có và KKT Đông Nam; hình thành
thêm một số KCN hiện đại; tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng
các KCN, KKT; chú trọng phát triển các cụm công nghiệp, các loại hình công
nghiệp vừa và nhỏ để làm vệ tinh cho các KCN, KKT.
− Tiếp tục mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp đã có hiện nay, phát triển
thêm các sản phẩm chủ lực mới, có tầm ảnh hưởng lớn như: công nghiệp đóng và
sửa chữa tàu biển, cơ khí chế tạo, các ngành công nghiệp công nghệ cao (thiết
bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới,...),
các ngành công nghiệp phụ trợ khác.
5. Phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế
a) Phát triển hệ thống giao thông
Hệ thống cảng biển
Cảng Cửa Lò: Tiếp tục nâng cấp, mở rộng thêm 02
cầu tàu; hoàn thiện hệ thống kè chắn cát; xây dựng mới các bến số 5, số 6; thực
hiện nạo vét luồng vào cảng và vũng quay tàu bến trước đảm bảo cho tàu trên 01
vạn tấn ra vào thuận lợi; mở rộng mặt bằng của cảng; xây dựng cầu cảng du lịch
để phục vụ khách du lịch đường biển.
Cảng Đông Hồi: Kêu gọi đầu tư để xây dựng cảng
Đông Hồi phục vụ nhà máy nhiệt điện chạy than, vận chuyển xi măng, các KCN
trong vùng và phát triển kinh tế vùng phía Bắc và Tây Bắc của tỉnh. Nghiên cứu
chi tiết để phát triển cảng Đông Hồi thành cảng tổng hợp, quy mô lớn khi đủ
điều kiện cho phép.
Các cảng khác: Nâng cấp các cảng Cửa Hội, Lạch
Quèn, Lạch Thơi, Lạch Vạn; xây dựng mới cảng Cửa Cờn, cảng Bến Thủy về phía hạ
lưu, đầu tư để chuyển đổi cảng Bến Thủy hiện nay sang phục vụ hành khách; nạo
vét luồng Cửa Hội – Bến Thuỷ.
Hệ thống giao thông đường bộ
- Xây dựng đường cao tốc đoạn Hà Nội – Vinh;
Tuyến Quốc lộ ven biển Nghi Sơn (Thanh Hoá) - Quỳnh Lưu - Diễn Châu - Nghi Lộc
- Cửa Lò;
- Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua các khu
đô thị, KKT, KCN: Hoàng Mai, Cầu Giát, KKT Đông Nam, Quán Hành, Quán Bánh,
v.v..; xây dựng cầu vượt đường sắt trên Quốc lộ 1A tại các điểm trọng yếu;
- Xây dựng đường Quốc lộ 46 tránh thành phố Vinh
từ Quán Bánh cắt Quốc lộ 1A tránh thanh phố Vinh đến Nam Đàn đạt tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng; mở rộng, nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 46 từ Vinh lên
phía Tây;
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng đường ven sông
Lam từ Cửa Hội - Vinh - Nam Đàn dài 56 km;
- Xây dựng tuyến đường Thái Hoà - Hoàng Mai -
Đông Hồi để kết nối với cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá);
- Xây dựng mới, nâng cấp các tuyến để kết nối
đường bộ, đường sắt cao tốc, các tuyến quốc lộ với các vùng kinh tế, khu du
lịch trọng điểm ven biển; tiếp tục nâng cấp các tuyến tỉnh lộ trong vùng theo
quy hoạch đã được phê duyệt; nâng cấp giao thông nông thôn;
- Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2 nối đường tránh Vinh
tại xã Hưng Lợi và cầu vượt sông Lam tại Cửa Hội qua Nghi Xuân (Hà Tĩnh);
- Xây dựng đường trục dọc nối Vinh – Cửa Lò; nâng
cấp và xây dựng mới các tuyến đường tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò theo quy
hoạch. Xây dựng và trang bị hệ thống thiết bị điều khiển, xử lý giao thông tự
động tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đô thị khác;
- Xây dựng mới đồng bộ một số bến xe tại thành
phố Vinh.
Hệ thống đường sắt: Xây dựng tuyến đường
sắt cao tốc Vinh - Hà Nội. Hiện đại hoá ga Vinh, tách ga hàng hoá ra khỏi ga
hành khách hiện nay; nâng cấp các ga phụ, phục hồi ga Diễn Châu, xây dựng mới
ga hàng hoá Phủ Diễn. Xây dựng mới một số tuyến đường sắt lên các huyện phía
Tây, xuống Cửa Lò. Đầu tư mới, nâng cấp hệ thống các công trình bảo đảm an toàn
cho đường sắt Bắc Nam.
Sân bay Vinh: Nâng cấp sân bay Vinh đạt
cấp cảng Hàng không 4C (Theo ICAO) và sân bay quân sự cấp II theo Quyết định số
06/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 của Bộ Giao thông Vận tải; Mở thêm một số tuyến bay
mới Vinh - Viêng Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan, Vinh - Hải Nam (Trung Quốc).
b) Phát triển hệ thống cấp điện
− Hệ thống đường dây, trạm 220 KV: Thực hiện
theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
− Đường dây 110 KV: Cải tạo, xây dựng mới hệ
thống đường dây mạch kép, mạch đơn đến khu kinh tế, khu công nghiệp và các địa
bàn tiêu thụ điện khác;
− Xây dựng mới, cải tạo hệ thống đường dây trung
thế (35 KV, 22 KV) của mạng lưới điện ở các đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp và khu vực nông thôn;
− Trạm 110 KV và hệ thống các trạm phân phối
khác: Tiếp tục xây dựng mới và cải tạo các trạm để đáp ứng nhu cầu điện cho
phát triển sản xuất và sinh hoạt;
− Nghiên cứu phương án cấp điện cho Đảo Ngư để
phục vụ du lịch kết hợp với quốc phòng.
c) Hệ thống cấp, thoát nước
Cấp nước: Xây dựng quy hoạch về nguồn và
phương án cung cấp nước cho các vùng và đối tượng sử dụng. Đánh giá lại chính
xác nguồn nước ngầm và nước mặt. Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch. Tiếp tục hoàn
thiện và nối dài mạng lưới đường ống dẫn nước nhằm phát huy hết công suất các
nhà máy nước đã được xây dựng ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đô thị
khác. Nâng công suất các nhà máy đã có theo nhu cầu dùng nước ở các thời kỳ.
Khẩn trương kêu gọi, xúc tiến đầu tư xây dựng các nhà máy nước để đáp ứng nhu
cầu của KKT Đông Nam, thị xã Hoàng Mai và các KCN khác. Sử dụng tổng hợp các
biện pháp cung cấp nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn như: xây
dựng nhà máy, nối mạng từ nhà máy ở các đô thị, giếng đào, giếng khoan, bể chứa
nước mưa,v v...
Thoát nước: Quy hoạch và đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, nước thải cho các đô thị, KKT, KCN, cụm công
nghiệp. Đối với khu vực nông thôn, nhất là những điểm dân cư tập trung, ven
biển, có phương án xử lý nước thải phù hợp để giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường và sức khoẻ người dân.
d) Hệ thống thuỷ lợi và phòng chống sạt lở
ven biển
Thuỷ lợi :
- Thường xuyên làm tốt công tác duy tu, bảo
dưỡng, nâng cấp hệ thống hồ đập để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp
nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân;
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống thủy nông Bắc và
thủy nông Nam. Hoàn thiện bê tông hoá kênh mương, đặc biệt chú trọng kênh cấp I
và cấp II. Tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu chủ động cho vùng
chuyên canh lạc, vừng và vùng sản xuất rau tập trung;
- Hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp hồ Vực Mấu;
xây dựng hệ thống thủy lợi lấy nước từ hồ Vực Mấu, Khe Lại để cung cấp nước cho
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đô thị Hoàng Mai và các KCN trong vùng;
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cấp, thoát nước
phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển; Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi phục
vụ sản xuất vùng muối của các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu;
- Tiếp tục đầu tư mở rộng các hệ thống tiêu úng
và nâng cấp, cải tạo công trình tiêu úng thoát lũ.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống đê biển, đê
cửa sông một cách vững chắc, hoàn thành việc xây dựng hệ thống đê biển giai
đoạn từ nay đến năm 2015, đê cửa sông đến năm 2020.
Phòng chống sạt lở và nước biển dâng do sự ấm
lên của khí hậu trái đất:
− Kiên cố hoá hệ thống đê biển kết hợp để sử
dụng làm hệ thống đường giao thông ven biển, xây dựng theo hướng kiên cố hoá
đối với đê cửa sông. Đối với vùng biển bị xói lở nghiêm trọng, cần đầu tư hoàn
thiện hệ thống hộ đê. Bảo tồn, phát triển rừng ngập mặn ven biển, cửa sông và
rừng phòng hộ ven biển khác.
− Xây dựng các cơ sở cảnh báo sớm ở những khu
vực có thể bị sạt lở mạnh. Tránh xây dựng các công trình lớn, dài hạn ở các khu
vực dự báo có nguy cơ sạt lở, bị ngập do nước biển dâng. Tham gia và thực hiện
tốt Chương trình quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Hệ thống viễn thông:
- Phát triển mạng lưới thông tin, truyền thông
hiện đại và đồng bộ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng ven biển, hoạt
động tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo an ninh, quốc phòng trên biển; đẩy nhanh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc
biệt trong hệ thống lãnh đạo và quản lý. Nâng cấp các tổng đài và cáp quang hoá
toàn bộ hệ thống truyền dẫn; phủ sóng di động toàn vùng. Phát triển mạng lưới
Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã;
− Hoàn chỉnh xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin. Có cổng điện tử kết nối với tất cả các cơ quan, các hoạt động của các cơ
quan, tổ chức sẽ được thực hiện qua mạng, trực tuyến;
− Nâng cao năng lực thông tin liên lạc giữa biển
và bờ, tăng cường quản lý các phương tiện thông tin nghề cá để tạo điều kiện
thực hiện tốt công tác giám sát các hoạt động và đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện khi hoạt động trên biển. Chủ động phối hợp thông tin phòng chống
lụt bão, tìm kiếm cứu nạn trên biển.
6. Phát triển các lĩnh vực xã hội, môi trường
a) Giáo dục, đào tạo
- Đưa giáo dục mầm non và phổ thông đạt mức tiên
tiến của cả nước; đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục bậc THPT vào năm 2015.
Tăng tỷ lệ trẻ em học bán trú, học sinh học tại các trường bán công. Tăng cường
các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, từng bước phân luồng
hợp lý học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đáp ứng yêu cầu; đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ và cân đối chất lượng
giữa các vùng đô thị, nông thôn và vùng ven biển; tăng cường công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo.
- Đảm bảo 100% số phòng học được kiên cố hóa vào
năm 2010 và đến năm 2015 có 100% số trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng mới hệ
thống trường học ở khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu kinh tế... đảm bảo
có đủ trường học ở các cấp cho học sinh.
- Phát triển thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò thành
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của khu vực Bắc Miền Trung. Thành lập thêm một
số trường (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) hoặc một số
ngành ở các trường để đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với định hướng phát triển
của vùng ven biển. Năm 2010, phấn đấu tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 45-50% và
năm 2020 đạt khoảng 75-80%.
- Xã hội hóa giáo dục, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia phát triển giáo dục, đào tạo.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất mạng lưới y
tế đặc biệt là tuyến huyện và xã, đảm bảo 100% các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế vào năm 2015, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
nhân dân;
- Tập trung ưu tiên cho công tác đào tạo bác sĩ
tuyến xã, bác sĩ chuyên khoa và sau đại học đạt bằng mức bình quân cả nước về
số bác sỹ/vạn dân vào năm 2015, bồi dưỡng cán bộ quản lý về lĩnh vực y tế, có
chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế về phục vụ tuyến cơ sở; đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên khoa đầu ngành, bác sỹ chuyên môn sâu đủ sức đảm
đương nhiệm vụ Trung tâm y tế cấp khu vực Bắc Miền Trung;
- Gắn kết hoạt động chữa bệnh với du lịch nghỉ
dưỡng. Thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm y tế cũng như dịch vụ khám
chữa bệnh chất lượng cao cho người dân có nhu cầu;
- Đầu tư xây dựng mới ở Cửa Lò một bệnh viện đa
khoa quy mô 300 giường với trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho nhân dân và các thủy thủ, chuyên
gia và khách du lịch người nước ngoài;
- Gắn kết hoạt động y tế với hoạt động cứu hộ,
cứu nạn trên biển. Tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu ứng dụng y học cổ
truyền trên các mặt phòng bệnh, chữa bệnh và sản xuất thuốc. Thực hiện tốt công
tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, nhất là các xã vùng ven biển, bãi ngang.
c) Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
- Xây dựng thiết chế VHTT - TT đồng bộ ở các
phường xã, nâng cấp trang thiết bị mạng lưới thông tin - truyền thanh ở các xã;
hoàn thiện hệ thống các nhà bưu điện - văn hóa xã; đảm bảo đến năm 2015, 60%
phường xã có thiết chế VHTT - TT đạt chuẩn quốc gia, 100% huyện có thiết chế
VHTT đạt chuẩn quốc gia;
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá theo hướng xây
dựng đời sống văn hoá, văn minh đô thị. Đến năm 2015, có 85% số gia đình đạt
gia đình văn hoá, 60-70% làng, khối phố văn hoá;
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới đài phát thanh,
truyền hình với trang thiết bị hiện đại ở các huyện, khu vực trong vùng;
- Đầu tư xây dựng trung tâm thể thao đồng bộ ở
các huyện, thành, thị và một số cơ sở vật chất thể dục thể thao khác phù hợp
cho các khu công nghiệp và các khu tập trung dân cư.
- Bảo tồn tôn tạo hệ thống di tích văn hoá, lịch
sử gắn với tổ chức các hoạt động lễ hội và phát triển kinh tế du lịch
d) Phát triển khoa học-công nghệ
- Nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ nghiên
cứu biển và ven bờ. Xây dựng khoa học - công nghệ biển trở thành động lực của
phát triển. Hình thành hệ thống khoa học - công nghệ biển đáp ứng tốt các yêu
cầu phát triển của vùng biển và ven biển.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu với
các cơ quan nghiên cứu trong và nước ngoài trong việc ứng dụng khoa học - công
nghệ phục vụ cho công tác điều tra cơ bản, dự báo các yếu tố tự nhiên, tài
nguyên, môi trường của vùng biển Nghệ An.
- Tăng cường nghiên cứu du nhập các công nghệ mà
thế giới đã có, đã áp dụng, nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ hàng năm trong
lĩnh vực sản xuất các ngành liên quan đến kinh tế biển, ven biển để tăng hiệu
quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm. Chú trọng phát triển dịch vụ khoa học -
công nghệ trong các lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng, sở hữu công nghiệp, tư vấn
và chuyển giao công nghệ.
e) Bảo vệ môi trường
− Lựa chọn công nghệ sạch, cụ thể hoá các quy
định về nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các tiêu chuẩn về hệ số tiêu hao
năng lượng, hệ số thải;
− Các dự án đầu tư phải giải trình phương án cụ
thể về công nghệ và quy trình xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi
trường, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
- Đảm bảo đến năm 2010, 90% chất thải rắn đô thị
được thu gom và xử lý hợp vệ sinh và nâng tỷ lệ này lên 95-100% vào năm 2020;
xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn, hệ thống thoát nước và các cơ sở xử
lý nước thải. Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng
cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường.
− Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải
của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, các tàu thuyền tại vùng biển, thực
hiện kiểm tra môi trường đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu quả
công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải. Đẩy mạnh việc giáo
dục cộng đồng về bảo vệ môi trường.
− Áp dụng thu phí ô nhiễm và các biện pháp hành
chính khác đối với các nhà máy thải ra môi trường khối lượng lớn khí thải, nước
thải.
− Tăng cường công tác cảnh báo về dư chấn, nước
biển dâng, tràn dầu, vv... nhằm phục vụ, hỗ trợ cho công tác phòng chống các sự
cố về môi trường.
V. PHÁT TRIỂN CÁC LÃNH THỔ
TRONG VÙNG VEN BIỂN
1. Phát triển KKT, các KCN, cụm công nghiệp
và làng nghề
− Phát triển KKT Đông Nam Nghệ An thành trung
tâm kinh tế tổng hợp, đa chức năng; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại; đô thị văn minh, kiến trúc tiên tiến.
− Phát triển các Khu công nghiệp: Tập trung đầu
tư xây dựng hạ tầng và tăng cường thu hút đầu tư sản xuất vào KCN Nam Cấm và
Hoàng Mai. Tiến hành tổ chức khảo sát địa điểm tại các huyện để lập thêm một số
KCN mới như: Đông Hồi (Quỳnh Lưu), Thọ Lộc (Diễn Châu), Nghi Hoa (Nghi Lộc).
− Các khu công nghiệp nhỏ (khu CNN): Triển khai
đầu tư hoàn chỉnh và lấp đầy các khu CNN đã được quy hoạch; tiếp tục điều tra,
khảo sát lập thêm các khu CNN, phấn đấu mỗi huyện có ít nhất từ 4-5 khu CNN.
− Tập trung xây dựng các làng nghề TTCN trên địa
bàn các huyện để hoạt động các lĩnh vực như chế biến nông, hải sản, mộc dân
dụng, mây tre đan xuất khẩu v.v.., phấn đấu đến năm 2020, mỗi làng của các xã
ven biển có ít nhất 01 nghề đặc thù, trong đó có 40-50% số làng có nghề được
công nhận là làng nghề.
2. Phát triển hệ thống đô thị ven biển
− Thành phố Vinh: Phát triển thành phố Vinh để
xứng tầm là Đô thị loại I, trung tâm kinh tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ.
Định hướng mở rộng theo hướng Bắc và Đông Bắc nối liền thị xã Cửa Lò nhằm tạo
chuỗi đô thị du lịch và dịch vụ thương mại; mở rộng về hướng Tây theo đường
tránh Vinh. Hình thành các đô thị vệ tinh ở phía Bắc là KKT Đông Nam, phía Tây
là cụm đô thị Nam Đàn - Hưng Nguyên.
− Phát triển các thị xã: Đến năm 2010, thành lập
thị xã Hoàng Mai, đóng vai trò là đô thị kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch
của vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ. Sau năm 2010, thành lập thị xã Phủ Diễn (Diễn
Châu), đóng vai trò là đô thị kinh tế dịch vụ gắn với phát triển KKT Đông Nam.
− Tăng cường đầu tư phát triển các thị trấn, thị
tứ để làm điểm tựa phát triển cụm khu dân cư nông thôn, thúc đẩy quá trình đô
thị hoá nông thôn, điều hoà quá trình tăng trưởng và phát triển của các đô thị
lớn.
3. Phát triển kinh tế - xã hội ở các xã ven
biển, bãi ngang
- Thực hiện tốt các chính sách để nâng cao khả
năng tiếp cận và đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu
với chất lượng ngày càng cao cho người nghèo. Đảm bảo 100% người nghèo được thụ
hưởng chính sách chăm sóc sức khoẻ, tất cả đối tượng trẻ em nghèo được hưởng
chính sách trợ giúp về giáo dục.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội;
Chăm sóc người có công với nước; Chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho
con em gia đình chính sách;
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các
chương trình xoá đói giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính
sách trợ giúp về tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông v.v…; Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo.
- Phát triển kết cấu hạ tầng, chú trọng mạng
lưới giao thông, hệ thống thuỷ lợi, cung cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường
và các hạ tầng xã hội khác. Bố trí lại cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá ngành nghề
để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Quy hoạch lại các điểm dân cư tập trung, có cơ
chế hỗ trợ di dân, vay vốn để kiên cố nhà ở đối với vùng thường bị thiên tai; từng
bước hình thành các điểm dân cư đô thị.
4. Phát triển du lịch đảo Ngư
- Xây dựng đảo Ngư thành đảo du lịch biển, du
lịch sinh thái cao cấp để cùng với Cửa Lò tạo dựng thành Khu du lịch Cửa Lò -
Đảo Ngư có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng phục vụ du
lịch. Phát triển các sản phẩm du lịch tiêu biểu như nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tắm
biển, vui chơi, giải trí, thể thao trên biển, trên núi, câu cá, lặn biển,
nghiên cứu biển, tham quan chùa, di tích quân sự và các sản phẩm đặc thù, có
chất lượng cao khác phù hợp với đối tượng khách du lịch cao cấp, có thu nhập
cao.
- Phát triển du lịch phải bảo đảm giữ gìn môi
trường cho đảo; công trình kiến trúc xây dựng phải hài hòa với môi trường tự
nhiên, hạn chế thấp nhất việc san lấp, chặt phá cây xanh; giữ lại các di tích
quân sự trên đảo; bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên tự nhiên, đặc biệt là
hệ sinh thái rừng và biển; gắn với quốc phòng, an ninh.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Có biểu phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về vốn đầu tư
- Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, có khả
năng cạnh tranh với các thị trường đầu tư hấp dẫn khác. Thực hiện chế độ công
khai, minh bạch hóa, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo lòng tin đối
với các nhà đầu tư. Đảm bảo cung cấp dịch vụ hạ tầng, lao động theo yêu cầu cho
nhà đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng;
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, giới thiệu
các tiềm năng, thế mạnh của vùng biển, ven biển Nghệ An. Xây dựng và ban hành
danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm
cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
− Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm hạ tầng KKT, KCN. Có cơ chế
quản lý tốt để huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển hạ tầng. Đẩy
mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học -
công nghệ. Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng
trọng điểm, mang tính gắn kết cao giữa các vùng, không có khả năng thu hồi vốn.
2. Phát triển nguồn nhân lực.
− Xây dựng chương trình và đa dạng hoá hình thức
đào tạo phù hợp với từng đối tượng và định hướng phát triển kinh tế – xã hội
vùng biển, ven biển, bao gồm chương trình đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ công
nhân kỹ thuật, lao động quản lý, đội ngũ doanh nhân.
− Đẩy mạnh xã hội hoá và mở rộng hợp tác quốc tế
công tác đào tạo. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Chú trọng phát triển và có chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, nhất là đối với lao động vùng nông thôn bị mất đất do
quá trình đô thị hoá và phát triển các ngành phi nông nghiệp.
− Có chính sách hấp dẫn để khuyến khích đội ngũ
lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi. Thu hút các chuyên gia, lao động trình
độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn thiếu.
− Chú trọng việc đào tạo nâng cao dân trí cho
người dân, gắn với thay đổi các tập quán lạc hậu của một bộ phận dân cư vùng
ven biển, bãi ngang.
3. Phát triển khoa học - công nghệ (KHCN)
- Nắm bắt KHCN cao và ứng dụng vào sản xuất,
khai thác, chế biến sản phẩm từ biển: công nghệ đánh bắt, nuôi trồng và chế
biến hải sản, công nghệ sinh học biển, công nghệ dược phẩm biển, công nghệ hoá
học, phát triển nguồn năng lượng thuỷ triều và năng lượng sóng...
- Tăng cường ứng dụng và đổi mới KHCN trong các
ngành, lĩnh vực kinh tế biển và ven biển: công nghệ cơ khí chế tạo tàu biển,
công nghệ vận tải biển, xây dựng công trình trên biển, ven biển, công nghệ xử
lý chất thải vv,..
- Tăng cường công tác nghiên cứu cơ bản, giải
quyết các vấn đề mang tính công nghệ quan trọng như nghiên cứu đánh giá tiềm
năng tài nguyên, dự báo các tai biến tự nhiên... Nâng cao công nghệ quan trắc
các yếu tố tự nhiên và môi trường nhằm phục vụ hiệu quả công tác phòng tránh
giảm nhẹ thiên tai.
- Tăng cường đào tạo, đầu tư trang thiết bị phục
vụ khoa học, đổi mới công tác nghiên cứu và cơ chế quản lý khoa học.
4. Giải pháp hợp tác với các địa phương trong
vùng, cả nước và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác với Thanh Hóa về khai thác
cảng Nghi Sơn, mở rộng Khu kinh tế Nghi Sơn sang địa phận của tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu khả năng hợp tác với Hà Tĩnh trong
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ đào tạo lao động cho KKT Vũng
Áng.
- Hợp tác với các tỉnh liên quan khác trong quản
lý, bảo vệ và khai thác nguồn lợi hải sản; trong việc xây dựng và khai thác các
trung tâm hậu cần nghề cá.
- Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch, xây dựng các tuyến, điểm
du lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách.
5. Tăng cường khảo sát, thăm dò, đánh giá
nguồn lợi biển của Nghệ An
- Quan tâm đến công tác khảo sát, thăm dò, đánh
giá nguồn lợi biển để bổ sung số liệu, dữ liệu cơ bản về biển Nghệ An, phục vụ
cho định hướng phát triển các ngành kinh tế biển phù hợp hơn.
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan khoa học
trong và ngoài nước để ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật trong công
tác khảo sát, thăm dò, đánh giá nguồn lợi biển.
- Hằng năm cần đầu tư khoản kinh phí thích đáng
cho công tác khảo sát, thăm dò, đánh giá nguồn lợi biển.
6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
- Giữ quan hệ tốt với các quốc gia có biển liền
với tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố dẫn đến xung đột, ngăn chặn và
làm thất bại mọi ý đồ, hành động xâm phạm vùng biển, đảo;
- Chủ động chuẩn bị chu đáo từ xây dựng, bố trí
lực lượng, thế trận phù hợp nhằm sẵn sàng đối phó, ngăn chặn có hiệu quả với
các xung đột có thể xảy ra trên biển để giữ vững độc lập chủ quyền, quyền chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải của đất nước;
- Phát huy sức mạnh tổng hợp về lực lượng và cơ
sở vật chất trong quản lý bảo vệ vùng biển;
- Phát triển kinh tế biển phải gắn liền với quốc
phòng - an ninh. Xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trên biển, ven biển gắn với
hướng, tuyến và khu vực phòng thủ biển, gắn kết cảng quân sự với hệ thống cảng
biển trên địa bàn tỉnh.
VIII- TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
- Công bố rộng rãi Quy hoạch sau khi được phê
duyệt.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc
xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan đến biển,
ven biển. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện,
thành, thị có biển đồng bộ với quy hoạch này.
- Triển khai quy hoạch bằng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo
thực hiện quy hoạch.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát
triển theo quy hoạch. Trong quá trình thực hiện, quy hoạch cần được thường
xuyên rà soát, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven
biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 14 thông
qua tại Nghị quyết số 244/2008/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2008)
TT
|
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
|
DỰ KIẾN ĐỊA
ĐIỂM
|
DỰ KIẾN QUY
MÔ
|
A
|
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ
|
|
|
I
|
Các dự án nông, lâm
nghiệp
|
|
|
1
|
Sản xuất hoa, cây cảnh
|
Ven các đô thị
trong vùng
|
200 ha
|
2
|
Nuôi tôm công nghiệp
|
Q. Lưu, D.Châu,
N.Lộc, TP Vinh
|
1.400 ha
|
3
|
Nuôi cá lồng trên biển
|
Quỳnh Lưu, Cửa
Lò
|
500 lồng
|
4
|
Dự án xây dựng và phát triển đội tàu đánh bắt
xa bờ (bao gồm trang thiết bị phục vụ đánh bắt)
|
Q.Lưu, D.Châu,
N.Lộc, Cửa Lò
|
500 tàu x 300
CV
|
II
|
Dự án công nghiệp
|
|
|
5
|
Đá trắng siêu mịn xuất khẩu
|
KCN Nam Cấm
|
40.000-60.000
tấn/năm
|
6
|
Nhà máy Xi măng Tân Thắng
|
Quỳnh Lưu
|
1,8 triệu
tấn/năm
|
7
|
Nhà máy Sản xuất Xi măng trắng
|
KCN Nam Cấm
hoặc KCN Hoàng Mai
|
200.000 tấn/năm
|
8
|
Các nhà máy gạch ốp lát
|
KCN Nam Cấm
|
1 triệu m2/năm
|
9
|
Sản xuất gạch chịu nhiệt
|
Hoàng Mai
|
20 triệu
viên/năm
|
10
|
Nhà máy gốm sứ cao cấp
|
KCN Nam Cấm,
KCN Hoàng Mai
|
200.000 SP/năm
|
11
|
Nhà máy bia Nam Cấm
|
KCN Nam Cấm
|
100 triệu
lít/năm
|
12
|
Nhà máy bánh kẹo
|
Cửa Lò
|
5 ha
|
13
|
Nâng công suất nhà máy chế biến dứa và hoa quả
Quỳnh Lưu
|
Quỳnh Lưu
|
10.000 tấn/năm
|
14
|
Nhà máy chế biến thịt hộp
|
KCN Nam Cấm
|
5.000 tấn/năm
|
15
|
Nâng công suất nhà máy chế biến sữa
|
Cửa Lò
|
30 triệu lít/năm
|
16
|
Nhà máy chế biến thuỷ sản
|
KKT Đông Nam,
Hoàng Mai
|
10.000 tấn/năm
|
17
|
Nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản
|
KCN Nam Cấm,
KCN Hoàng Mai
|
20.000 tấn/năm
|
18
|
Các nhà máy chế biến thức ăn gia súc
|
KCN Nam Cấm
|
20.000 tấn/năm
|
19
|
Nhà máy Chế biến bột giấy và giấy
|
KCN Hoàng Mai
|
130.000 tấn/năm
|
20
|
Chế biến gỗ, đồ gỗ xuất khẩu
|
KCN Nam Cấm
|
5.000 m3 thương
phẩm/năm
|
21
|
Cụm công nghiệp sợi, dệt, may
|
KCN Thọ Lộc,
Cửa Lò, Nghi Lộc
|
15.000 tấn, 6-8
triệu sản phẩm/năm
|
22
|
SX máy kéo, máy cày nhỏ đa chức năng
|
KCN Nam Cấm
|
6.000 sản
phẩm/năm
|
23
|
Nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô
|
KCN Bắc Vinh,
Nam Cấm
|
15.000 – 20.000
chiếc/năm
|
24
|
Nhà máy sản xuất, lắp ráp máy vi tính
|
KCN Bắc Vinh,
KCN Nam Cấm
|
10.000 chiếc/năm
|
25
|
Nhà máy sản xuất, lắp ráp điện thoại di động
|
Cửa Lò
|
500.000
chiếc/năm
|
26
|
Nhà máy sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu
cuối viễn thông
|
KCN Nam Cấm
|
15 triệu USD
|
27
|
Nhà máy cán thép
|
KCN Nam Cấm
|
200.000 tấn/năm
|
28
|
Nhà máy sản xuất phôi thép
|
KCN Hoàng Mai,
KKT Đông Nam
|
125.000 tấn/năm
|
29
|
Nhà máy sản xuất tấm lợp tôn màu
|
KCN Hoàng Mai
|
2 triệu m2/năm
|
30
|
Nhà máy sản xuất hàng da
|
KCN Nam Cấm
|
500.000 sản
phẩm/năm
|
31
|
NM SX đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao
|
KCN Nam Cấm
|
10 triệu sản
phẩm/năm
|
32
|
Nhà máy sản xuất sô đa
|
Diễn Châu hoặc
KKT Đông Nam
|
200.000 tấn/năm
|
33
|
Nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh
|
Vinh
|
500 tấn sản
phẩm/năm
|
34
|
Nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển
|
Nghi Thái (Nghi
Lộc), Hưng Hoà (TP Vinh)
|
8.000 công
nhân; 3.000 tỷ đồng
|
35
|
NM SX SP nhựa dân dụng và công nghiệp
|
KCN Nam Cấm,
KCN Hoàng Mai
|
10.000 tấn sản
phẩm/năm
|
36
|
Công nghiệp hoá dầu
|
KCN Hoàng Mai
|
50 triệu USD
|
37
|
Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập
|
Quỳnh Lưu
|
1.800-2.400 MW
|
38
|
Nâng cấp, xây dựng mới nhà máy nước phục vụ
các đô thị, KKT, KCN và các điểm dân cư tập trung khác
|
Các đô thị,
KKT, KCN và điểm dân cư tập trung
|
KTT 10 vạn m3/ngày.
Các nơi khác 4,5 vạn m3/ngày
|
III
|
Dự án dịch vụ
|
|
|
39
|
Các trung tâm Thương mại, Tài chính, Ngân hàng
của các đô thị Cửa Lò, Hoàng Mai và các huyện ven biển
|
C.Lò, H.Mai,
Q.Lưu, D.Châu, Ng.Lộc
|
1 ha/1 trung
tâm
|
40
|
Hạ tầng du lịch biển Quỳnh, Diễn Thành, Bãi
Lữ, Cửa Hiền, Cửa Lò.
|
Q.Lưu, Diễn
Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò
|
1.000 ha
|
41
|
Du lịch biển Nghi Yên, Nghi Tiến
|
Nghi Lộc
|
300 ha
|
42
|
Hạ tầng khu du lịch đảo Ngư
|
Cửa Lò
|
200 ha
|
43
|
Khu du lịch sinh thái ven Sông Lam
|
TP Vinh
|
126 ha
|
44
|
Khu du lịch sinh thái Cửa Hội
|
Cửa Hội-Cửa Lò
|
150 ha
|
45
|
Khu du lịch sinh thái lâm viên sông Cấm, hồ
Xuân Dương
|
Nghi Lộc, Diễn
Châu
|
500 ha
|
46
|
Khu du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền
|
Diễn Châu
|
2,5 ha
|
47
|
Khu du lịch Nghi Thiết
|
Nghi Lộc
|
300 ha
|
48
|
Công viên Trung tâm
|
Vinh
|
15 ha
|
49
|
Khu du lịch Hồ Cửa Nam
|
Vinh
|
10 ha
|
50
|
Tổ hợp sân golf, khách sạn và biệt thự
|
Cửa Lò
|
132 ha
|
IV
|
Dự án hạ tầng kỹ
thuật
|
|
|
a
|
Giao thông
|
|
|
51
|
Đường bộ cao tốc Bắc Nam, đoạn Hà Nội - Vinh
|
Toàn Vùng
|
85 Km
|
52
|
Cầu Nghi Hải (Cửa Hội) - Nghi Xuân (Hà Tĩnh)
qua sông Lam gắn liền với quốc lộ ven biển
|
Cửa Hội - Nghi
Xuân (Hà Tĩnh)
|
15 triệu USD
|
53
|
Cầu Nghi Thiết gắn liền với quốc lộ ven biển
|
Nghi Lộc
|
15 triệu USD
|
54
|
Cầu Bến Thủy 2
|
Hưng Nguyên-Hà
Tĩnh
|
15 triệu USD
|
55
|
Cầu Yên Xuân (cầu đường bộ-nối đường 8B sang
Hà tĩnh)
|
Vinh-Hà Tĩnh
|
15 triệu USD
|
56
|
Khu dịch vụ vận tải đường bộ Nam TP Vinh (bến
xe, dịch vụ TM, cửa hàng xăng dầu)
|
TP Vinh
|
45.000 m2
|
57
|
Khu dịch vụ vận tải đường bộ Bắc TP Vinh (bến
xe, dịch vụ TM, cửa hàng xăng dầu)
|
TP Vinh
|
45.000 m2
|
58
|
Đường nối Vinh - Cửa Lò
|
Vinh-Cửa Lò
|
12 km
|
59
|
Xây dựng mới, nâng cấp các tuyến để kết nối
đường bộ, đường sắt cao tốc, các tuyến Quốc lộ với các vùng kinh tế, khu du
lịch trọng điểm ven biển (đoạn Vinh-ga đường sắt cao tốc; QL 46 đoạn CLò-Kim
Liên, Nam Đàn; v.v…)
|
Đường bộ cao
tốc-các huyện, thành, thị ven biển
|
100 km
|
60
|
Tỉnh lộ 534 (đoạn Nghi Lộc – Yên Thành )
|
Nghi Lộc, Yên
Thành
|
42 Km
|
61
|
Mở rộng, nâng cấp cảng Cửa Lò
|
Cửa Lò
|
Lên 6 - 8 triệu
tấn/năm
|
62
|
Cải tạo cảng hàng hoá Bến Thuỷ thành cảng hành
khách; xây dựng cảng hàng hoá mới về phía hạ lưu
|
Vinh
|
10 triệu USD
|
63
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống các cảng cá (Cửa
Hội, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Lạch Vạn), xây dựng mới cảng cá Cửa Cờn
|
Các huyện ven
biển
|
20 triệu USD
|
64
|
Xây dựng cảng Đông Hồi
|
Quỳnh Lưu
|
Tàu 10.000 tấn
|
65
|
XD đường sắt cao tốc Bắc Nam, đoạn Hà Nội –
Vinh
|
Toàn Vùng
|
85 Km
|
66
|
Xây dựng tuyến đường sắt xuống Cửa Lò, đi Đô
Lương, Tân Kỳ
|
Cửa Lò, Đô
Lương, Tân Kỳ
|
90 Km
|
b
|
Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin
|
|
|
67
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống cáp quang
|
Toàn vùng
|
20 tỷ đồng
|
68
|
Tăng diện phủ sóng điện thoại di động
|
Toàn vùng
|
50 tỷ đồng
|
69
|
Nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới thông tin liên
lạc giữa đất liền và vùng biển, đảo
|
Toàn vùng
|
50 tỷ đồng
|
70
|
Xây dựng, cải tạo, ngầm hoá mạng ngoại vi
|
Toàn vùng
|
30 tỷ đồng
|
71
|
Lắp đặt, nâng cấp hệ thống tổng đài, chuyển
sang mạng thế hệ mới (NGN)
|
Các tổng đài
|
50 tỷ đồng
|
72
|
Xây dựng mạng chính phủ điện tử, trang bị
thiết bị phần cứng
|
Toàn vùng
|
30 tỷ đồng
|
73
|
Phát triển internet băng thông rộng đến tất cả
các xã
|
Các huyện ven
biển
|
20 tỷ đồng
|
c
|
Khu kinh tế, khu công nghiệp
|
|
|
74
|
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng Khu Kinh
tế Đông Nam Nghệ An
|
Cửa Lò, Nghi
Lộc, Diễn Châu
|
1.500 tỷ đồng
|
75
|
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu A, C
KCN Nam Cấm
|
KCN Nam Cấm
|
245,6 ha; 131
tỷ đồng
|
76
|
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng
Mai
|
Quỳnh Lưu
|
297 ha; 600 tỷ
đồng
|
77
|
Đầu tư, XD, KD hạ tầng KCN Đông Hồi
|
Quỳnh Lưu
|
200 tỷ đồng
|
78
|
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN Thọ
Lộc
|
Diễn Châu
|
250 tỷ đồng
|
79
|
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh hạ tầng KCN Nghi
Hoa
|
Nghi Lộc
|
250 tỷ đồng
|
D
|
Môi trường
|
|
|
80
|
Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý chất thải
|
Các Đ/thị, KCN
và điểm D/cư T/trung
|
2 triệu USD/bãi
|
81
|
Nghĩa trang sinh thái Vinh Hưng
|
Vinh
|
2 triệu USD
|
V
|
Dự án Văn hoá - xã
hội
|
|
|
82
|
Truyền hình kỹ thuật số mặt đất
|
Vinh
|
50 tỷ đồng
|
83
|
Xây dựng trường quay tổng hợp
|
Vinh
|
30 tỷ đồng
|
84
|
Trung tâm Điện ảnh đa chức năng
|
Vinh
|
20 tỷ đồng
|
VI
|
Dự án Y tế
|
|
|
85
|
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Bắc miền Trung
|
Vinh
|
700 giường
|
86
|
Mở rộng, nâng cấp Bệnh viện Nhi
|
Vinh
|
500 giường
|
87
|
Xây dựng Bệnh viện Phụ sản
|
Vinh
|
300 giường
|
88
|
Xây dựng thêm một số Bệnh viện chuyên khoa khu
vực Bắc trung bộ (tim mạch, nội tiết, mắt, chuẩn đoán và điều trị ung thư, …)
|
Vinh
|
150 giường/bệnh
viện
|
89
|
XD Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ cao
vào công tác y tế
|
Vinh
|
1.000 m2
|
90
|
XD Trung tâm nghiên cứu sản xuất thuốc chữa
bệnh
|
Vinh
|
10 ha
|
91
|
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa cao cấp
|
Cửa Lò
|
300 giường
|
VII
|
Dự án Giáo dục - Đào
tạo
|
|
|
92
|
Nâng cấp trường ĐH Vinh để ngang tầm với
trường đại học cấp vùng Bắc Trung Bộ
|
Vinh
|
50 triệu USD
|
93
|
Nâng cấp trường Cao đẳng Y khoa lên Đại học Y
Dược Nghệ An
|
Vinh
|
50 triệu USD
|
94
|
Nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Nghệ An thành trường ĐH Kinh tế
|
Vinh
|
25 triệu USD
|
95
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật
|
Vinh
|
10 triệu USD
|
96
|
Nâng cấp Phân hiệu Đại học Xây dựng Hà Nội
thành trường Đại học Xây dựng Nghệ An
|
Cửa Lò
|
25 triệu USD
|
97
|
Nâng cấp cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề
kỹ thuật Việt Đức
|
Vinh
|
25 triệu USD
|
98
|
Nâng cấp trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam-Hàn Quốc thành trường nghề cấp vùng
|
Vinh
|
25 triệu USD
|
99
|
Nâng cấp trường Cao đẳng nghề Du lịch và
Thương mại thành trường nghề Du lịch và Thương mại cấp vùng
|
Cửa Lò
|
25triệu USD
|
100
|
Thành lập trường Đại học Công nghệ Thông tin
|
Nghi Lộc
|
1000 sinh viên
|
101
|
Thành lập Trường Cao đẳng du lịch Hoan Châu
|
Diễn Châu
|
1000 sinh viên
|
102
|
Trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
miền Trung
|
Vinh
|
2ha
|
B.
|
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH, VỐN KHÁC
|
|
|
I
|
Các dự án nông, lâm,
nghiệp
|
|
|
1
|
Chuyên canh sản xuất rau an toàn
|
Toàn Vùng
|
500 ha
|
2
|
Nuôi cá rô phi và các con nuôi mặn, lợ khác
|
Toàn Vùng
|
1.000 ha
|
3
|
Đầu tư theo chiều sâu cơ sở sản xuất giống
thuỷ sản mặn, lợ
|
Q. Lưu, D.Châu
|
70 trại
|
4
|
Dự án trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất ven
biển
|
Toàn Vùng
|
1.700 ha
|
II
|
Dự án công nghiệp
|
|
|
5
|
Nâng công suất Nhà máy Xi măng Hoàng Mai
|
Hoàng Mai
|
3 triệu tấn/năm
|
III
|
Dự án dịch vụ
|
|
|
6
|
Trung tâm Thương mại và Hội chợ triển lãm Nghệ
An
|
Vinh
|
20 ha
|
7
|
Dự án khu du lịch sinh thái lâm viên núi Quyết
|
Vinh
|
50 ha
|
8
|
Khu Lâm viên thành phố Vinh
|
Vinh
|
500 ha
|
IV
|
Dự án hạ tầng kỹ
thuật
|
|
|
a
|
Giao thông
|
|
|
9
|
Đường Quốc lộ ven biển Nghi Sơn (Thanh Hoá) -
Quỳnh Lưu - Diễn Châu - Nghi Lộc - Cửa Lò
|
Q.Lưu, D.Châu,
N.Lộc, C.Lò
|
102 Km
|
10
|
Nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn qua các khu đô
thị, KKT, KCN: Hoàng Mai, Cầu Giát, KKT Đông Nam, Quán Hành, Quán Bánh,…
|
Quỳnh Lưu,
D.Châu, N.Lộc, Vinh
|
50 Km
|
11
|
Cầu vượt đường sắt Quốc lộ 1 tại các điểm
trọng yếu.
|
Vinh, Diễn Châu
|
10 triệu USD
|
12
|
Nâng cấp QL7 đoạn Km0 - Km36
|
Diễn Châu- Đô Lương
|
36 Km
|
13
|
Xây dựng tuyến QL46: Quán Bánh - QL1A tránh
Vinh - Nam Giang
|
Vinh - Nam Đàn
|
18 Km
|
14
|
Xây dựng tuyến Thái Hoà - Hoàng Mai - Đông Hồi
để kết nối với cảng Nghi Sơn
|
Thái Hoà, Quỳnh
Lưu
|
42 Km
|
15
|
Nâng cấp, xây dựng mới các tuyến tỉnh lộ trong
vùng theo quy hoạch (TL 558, đoạn Vinh-Hưng Châu; TL 535, đoạn Vinh-Cửa Hội;
v.v…)
|
Toàn Vùng
|
100 Km
|
16
|
Đường gom phía Đông đường sắt Vinh-Nam Cấm
|
Vinh, Nghi Lộc
|
14,5 Km
|
17
|
Nâng cấp giao thông nông thôn
|
Toàn Vùng
|
500 Km
|
18
|
Tách ga hàng hoá ra ga hành khách ở ga Vinh,
xây mới ga hàng hoá Phủ Diễn
|
Vinh, Diễn Châu
|
20 triệu USD
|
19
|
Nâng cấp Sân bay Vinh
|
Vinh
|
Mở rộng đường vào
sân bay, hệ thống đèn đêm, mở rộng sân đỗ máy bay,…
|
b
|
Thuỷ lợi, phục vụ thuỷ sản
|
|
|
20
|
Sửa chữa, nâng cấp cụm và hệ thống các công
trình thuỷ lợi
|
Toàn Vùng
|
15 công trình
chính
|
21
|
Xây dựng hồ chứa nước khe Lại
|
Quỳnh Lưu
|
20 triệu m3
|
22
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ Vực Mấu
|
Quỳnh Lưu
|
75 triệu m3
|
23
|
Mở rộng các hệ thống tiêu úng và nâng cấp, cải
tạo công trình tiêu úng thoát lũ
|
Các huyện ven
biển
|
5.000 ha
|
24
|
Đầu tư hệ thống thuỷ lợi cho cây công nghiệp
ngắn ngày
|
Các huyện ven
biển
|
10.000 ha
|
25
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển
|
Toàn Vùng
|
178 Km
|
26
|
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng đồng muối
|
Quỳnh Lưu, Diễn
Châu
|
900 Ha
|
27
|
Nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cấp nước nuôi
trồng thuỷ sản
|
Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, Nghi Lộc, Vinh
|
2.500 ha
|
28
|
Nâng cấp, đầu tư xây dựng mới các công trình
cảnh báo, phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn, các khu neo đậu
tàu thuyền tránh bão
|
Toàn vùng
|
2 Trung tâm
cảnh báo, phòng tránh thiên tai; 4 Khu neo đậu
|
c
|
Hệ thống Điện
|
|
|
29
|
Nâng cấp, xây dựng mới đường dây và trạm biến
thế điện
|
Toàn vùng
|
30 triệu USD
|
30
|
Hệ thống cấp điện cho đảo Ngư
|
Đảo Ngư
|
10 tỷ đồng
|
d
|
Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin
|
|
|
31
|
Thành lập Công viên Công nghệ Thông tin
|
TP Vinh
|
20 ha
|
e
|
Khu kinh tế, khu công nghiệp
|
|
|
32
|
Xây dựng các Khu Công nghiệp nhỏ
|
Toàn vùng
|
230 ha
|
f
|
Môi trường
|
|
|
33
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị
|
Vinh và các đô
thị khác
|
100 triệu USD
|
34
|
Đầu tư xây dựng hệ thống các Trạm quan trắc
theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Khu vực ven
biển, cửa sông
|
3 triệu USD
|
g
|
Dự án nhà ở
|
|
|
35
|
Hỗ trợ kiên cố hoá nhà ở cho dân cư ven biển
|
Các huyện, thị
ven biển
|
20 triệu USD
|
36
|
Xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
|
Toàn vùng
|
20 triệu USD
|
V
|
Dự án Văn hoá - xã
hội
|
|
|
37
|
Trung tâm hôi nghị cấp vùng
|
Cửa Lò
|
5 ha
|
38
|
Phục hồi khu Văn miếu Nghệ An
|
Vinh
|
2 ha
|
39
|
Trung tâm tiếp sóng PTTH khu vực
|
Vinh
|
5.000 m2
|
40
|
Nâng cấp Đài PTTH tỉnh
|
Vinh
|
25 triệu USD
|
41
|
Xây dựng hệ thống cáp quang về đài huyện
|
Các huyện ven
biển
|
20 triệu USD
|
42
|
Xây dựng tháp truyền hình
|
Vinh
|
5.000 m2
|
43
|
Thư viện tỉnh
|
Vinh
|
10 triệu USD
|
44
|
Trung tâm văn hoá thành phố Vinh
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
45
|
Trung tâm Văn hoá Thanh - Thiếu niên Nghệ An
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
46
|
Trung tâm Văn hoá Thông tin tỉnh Nghệ An
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
47
|
Bảo tàng dân tộc học Bắc Trung Bộ
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
48
|
Trung tâm bảo tồn và phát huy nghệ thuật dân
ca Nghệ Tĩnh
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
49
|
Xây dựng thiết chế VHTT thể thao đồng bộ ở cơ
sở
|
Toàn vùng
|
5 triệu USD
|
VI
|
Dự án Thể dục - thể
thao
|
|
|
50
|
XD khu liên hợp thể thao Vinh (cấp vùng)
|
Vinh
|
50 triệu USD
|
51
|
Xây dựng các Trung tâm văn hoá - thể thao cấp
huyện
|
Các huyện ven
biển
|
20 triệu USD
|
VII
|
Dự án Y tế
|
|
|
52
|
Nâng cấp các Bệnh viện huyện
|
Các huyện ven
biển
|
100 - 150
giường/ huyện, thành, thị
|
53
|
Xây dựng Trung tâm y tế dự phòng đạt tiêu
chuẩn an toàn sinh học cấp II (cấp khu vực)
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
54
|
Xây dựng mới, nâng cấp các trạm y tế phường,
xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế
|
Toàn vùng
|
35 triệu USD
|
55
|
Nâng cấp các Trung tâm y tế dự phòng huyện
|
Các huyện ven
biển
|
10 triệu USD
|
56
|
XD Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực
phẩm
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
VIII
|
Dự án Giáo dục - Đào
tạo
|
|
|
57
|
Nâng cấp trường CĐ văn hoá nghệ thuật thành
Trường ĐH Văn hoá - Nghệ thuật Vinh
|
Vinh
|
5 triệu USD
|
58
|
Thành lập thêm các khoa, ngành đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã có; thành lập thêm các trường để đào
tạo các ngành, lĩnh vực về kinh tế biển (Hàng hải, du lịch biển, hải sản, …)
|
Vinh, Cửa Lò
|
50 triệu USD
|
IX
|
Dự án Khoa học và công
nghệ
|
|
|
59
|
Xây dựng, nâng cấp các trung tâm đo lường, thử
nghiệm, kiểm định đạt tiêu chuẩn quốc gia
|
Vinh
|
5 Triệu USD
|
60
|
Thành lập một số phân viện khoa học cấp vùng
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào phát triển các ngành kinh tế biển
|
Vinh
|
10 triệu USD
|