HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2011/NQ-HĐND
|
Tuy
Hòa, ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, GIẢM NGHÈO TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN
2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 25 Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi xem xét Đề án giải
quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011-2015 kèm theo Tờ trình
số 38/TTr-UBND, ngày 30/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Văn hóa và Xã hội và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án giải quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú
Yên, giai đoạn 2011-2015, với những nội dung cơ bản như sau:
1. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các
chỉ tiêu cơ bản sau:
- Bình quân mỗi năm tạo việc làm
mới 23.500 lao động, trong đó có 300 - 500 lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị xuống còn 4,7% và tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn lên 87 - 88%.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông - lâm
- ngư nghiệp xuống còn 56 - 57%,
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng lên 18 - 19% và dịch vụ 25 - 26%.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
lên 55%, trong đó qua đào tạo nghề 41%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới
9,5% vào cuối năm 2015. (Bình quân mỗi năm giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới).
- Cơ bản xóa xong nhà ở tạm cho
hộ nghèo vào cuối năm 2015.
2. Tổng nguồn kinh phí thực hiện
Đề án là: 2.276 tỷ đồng. Trong đó, mỗi năm trích ngân sách Tỉnh để triển khai các
giải pháp hỗ trợ việc làm cho người lao động và thành lập Quỹ giải quyết việc
làm của Tỉnh là 06 tỷ đồng; và 2,212 tỷ đồng để thực hiện các giải pháp về giảm
nghèo.
(Kèm theo Đề án giải quyết việc
làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011-2015).
3. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số nội dung sau:
- Giải quyết việc làm, giảm
nghèo là một trong những vấn đề xã hội rất quan tâm, phải được triển khai thực
hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV đã đề ra. Đây là nhiệm vụ quan trọng và
có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, do vậy các cấp, các ngành và hội, đoàn
thể trong Tỉnh tập trung huy động mọi nguồn lực, phấn đấu đưa Nghị quyết của Đảng
nhanh chóng đi vào cuộc sống nhân dân.
- Đảm bảo tính xã hội hóa cao,
nhằm huy động sức mạnh của cộng đồng xã hội để hỗ trợ có hiệu quả cho người lao
động, người nghèo, hộ nghèo và vùng nghèo trong Tỉnh. Đồng thời cần thực hiện tốt
việc lồng ghép các chính sách, chương trình để giúp cho người nghèo có điều kiện
tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập ổn định đời sống, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội.
- Tổ chức đảm bảo nguồn kinh phí
để thực hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
cụ thể, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định,
tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 9 năm
2011./.
ĐỀ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO TỈNH PHÚ YÊN,
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên)
I. Chương trình
giải quyết việc làm
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị
trường lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Bình quân mỗi năm tạo việc làm
mới 23.500 lao động; trong đó xuất khẩu lao động từ 300 - 500 lao động, cho vay
vốn giải quyết việc làm 2.200 lao động, thông qua các trung tâm giới thiệu việc
làm từ 4.000 - 4.500 lao động và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
thu hút từ 16.000 - 16.500 lao động.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị xuống dưới 4,7% và tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn lên 87-88 % vào năm 2015.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông – lâm - ngư nghiệp xuống còn 56-57%,
tăng tỷ trọng lao động Công nghiệp - Xây dựng lên 18-19 % và dịch vụ chiếm
25-26% vào năm 2015.
- Đào taọ nghề cho 52.000 lao động
nông thôn, bình quân mỗi năm 10.400 lao động; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 55%, trong đó qua đào tạo nghề 41%.
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Cho vay vốn từ quỹ quốc gia
hỗ trợ việc làm.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức cho vay vốn đối với hộ
gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ hợp tác, Hợp tác xã để tạo việc
làm và tự tạo việc làm thông qua nguồn vốn thu hồi và nguồn vốn bổ sung mới hàng
năm. Cho vay đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Thành lập Quỹ giải quyết việc
làm cho người lao động của Tỉnh theo Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương. Mỗi năm ngân sách Tỉnh trích ngân sách 5.000 triệu đồng. Nội dung chi
và mức chi của nguồn quỹ giải quyết việc làm được thực hiện theo Thông tư số
73/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Kế hoạch thực hiện: Tổng kinh
phí cho vay 168.000 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn thu hồi là 118.000 triệu đồng;
+ Trung ương bổ sung mới: 25.000
triệu đồng (5.000 triệu đồng/năm);
+ Ngân sách địa phuơng (quỹ giải
quyết việc làm Tỉnh): 25.000 triệu đồng. Bình quân mỗi năm bổ sung 5.000 triệu
đồng để bổ sung nguồn vốn vay giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Yên;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, các hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
2.2. Công tác xuất khẩu lao động.
- Nội dung:
+ Tuyên truyền vận động, tổ chức
đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó tập trung chủ yếu ở
các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước thuộc khu vực Trung Đông và các nước
có thu nhập cao.
+ Giáo dục định hướng, chi phí
khám sức khỏe, học nghề, học tiếng nước ngoài, tuyên truyền vận động xuất khẩu
lao động và trợ cấp cho lao động về trước thời hạn.
- Kế hoạch thực hiện: Giai đoạn
2011-2015 tổ chức đưa 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bình
quân mỗi năm từ 300 - 500 lao động.
- Kinh phí thực hiện: 10.000 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 9.000
triệu đồng;
+ Ngân sách Tỉnh: 1.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Yên, các trường có chức
năng dạy nghề, các Trung tâm giới thiệu việc làm, các Công ty xuất khẩu lao động,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.3. Đào tạo nghề gắn với việc
làm:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 155/2010/NQ-HĐND ngày
16/7/2010 của HĐND tỉnh Phú Yên khóa V; đa dạng hóa các loại hình ngành nghề
đào tạo; đào tạo trong các trường dạy nghề, cơ sở sản xuất, làng nghề, phát triển
mạng lưới dạy nghề; đào tạo các làng nghề phù hợp với chuyển dịch cơ cấu lao động
gắn đào tạo với việc làm; trong đó tập trung xây dựng các nghề đào tạo trọng điểm,
phấn đấu mỗi năm đào tạo nghề cho hơn 10.000 lao động.
2.4. Các hoạt động hỗ trợ phát
triển thị trường lao động:
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức các phiên giao dịch việc
làm.
+ Xây dựng hệ thống sàn giao dịch
việc làm để cung cấp thông tin về thị trường lao động.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhập
thông tin về nguồn lao động, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và nhu cầu
cung - cầu lao động.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
7.000 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
3.250 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 3.750 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các Trung
tâm giới thiệu việc làm, Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực và truyền thông:
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập
huấn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý lao động
- việc làm từ cấp huyện đến cấp xã, hướng dẫn mở sổ theo dõi biến động thị trường
lao động ở địa phương. Bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm
cho cán bộ của các Trung tâm giới thiệu việc làm. Thực hiện công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho người lao động.
- Kế hoạch thực hiện: Đào tạo
2.000 lượt cán bộ làm công tác giải quyết việc làm các cấp, bình quân mỗi năm
400 người.
- Kinh phí thực hiện: 850 triệu
đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 850 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
2.6. Hoạt động giám sát đánh giá
dự án:
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện báo cáo theo hệ thống
chỉ tiêu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giải quyết
việc làm theo hướng dẫn Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
+ Triển khai các hoạt động giám
sát của Ban chỉ đạo CTMTQG giảm nghèo cấp tỉnh và cấp huyện.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
200 triệu đồng/năm x 5 năm = 1.000 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 750 triệu
đồng.
+ Ngân sách địa phương: 250 triệu
đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Ban chỉ đạo
giảm nghèo các cấp, tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.
Biểu
tổng hợp nguồn lực kinh phí thực hiện Chương trình Giải quyết việc làm giai đoạn
2011-2015
Đơn
vị tính: triệu đồng
Mục
tiêu
|
Kế
hoạch 2011-2015
|
Kinh
phí TW
(5
năm)
|
Kinh
phí địa phương
(5
năm)
|
Kinh
phí ĐP bổ sung
(hàng
năm)
|
Tổng nguồn kinh phí (TW+ĐP)
|
186.850
|
156.850
|
30.000
|
6.000
|
Nguồn vốn vay giải quyết việc
làm
|
168.000
|
143.000
|
25.000
|
5.000
|
Công tác xuất khẩu lao động
|
10.000
|
9.000
|
1.000
|
200
|
Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động
|
7.000
|
3.250
|
3.750
|
750
|
Đào tạo nâng cao năng lực và
truyền thông
|
850
|
850
|
-
|
-
|
Giám sát đánh giá Chương trình
|
1.000
|
750
|
250
|
50
|
II. Chương
trình mục tiêu giảm nghèo
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với
xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn; cải thiện điều kiện sống của người nghèo trên
phạm vi cả Tỉnh. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa
sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói; đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các
địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản cho người nghèo, nhất là phụ nữ và trẻ em nghèo; giảm thiểu tình trạng
gia tăng thu nhập và bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng miền
và các nhóm dân cư.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Bình quân mỗi năm giảm 2% tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn mới; riêng các xã nghèo, xã thuộc vùng khó khăn giảm bình
quân 3%/năm; Phấn đấu đến cuối năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 9,5%.
- Bảo đảm hộ nghèo, người nghèo
tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản; được hỗ trợ cải thiện về nhà ở, nước
sinh hoạt, đặc biệt hộ nghèo, người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở các
huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản
xóa xong nhà ở tạm cho hộ nghèo.
- Các huyện nghèo, xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn cơ bản có đủ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đời sống của người dân.
1.3. Các chỉ tiêu cần đạt được:
Chỉ tiêu 1: Hỗ trợ phát triển cơ
sở hạ tầng ở 08 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Đảm bảo đến
năm 2015, các xã này cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
sản xuất và dân sinh.
Chỉ tiêu 2: 67.000 lượt hộ nghèo
được vay mới từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, trong đó vay vốn phát triển sản
xuất 37.500 lượt hộ; vay vốn hỗ trợ học tập 25.000 lượt hộ; vay xóa nhà ở tạm
4.500 hộ.
Chỉ tiêu 3: 1.500.000 lượt người
nghèo, người cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm
y tế (BHYT), bình quân mỗi năm 300.000 lượt người.
Chỉ tiêu 4: 375.000 lượt học
sinh nghèo, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số được miễn, giảm học phí và hỗ trợ
đi học, bình quân mỗi năm 75.000 lượt học sinh.
Chỉ tiêu 5: Hỗ trợ xóa nhà ở tạm
cho 6.459 hộ nghèo.
Chỉ tiêu 6: Ít nhất 10.000 lượt
người nghèo được tập huấn về khuyến nông- lâm-ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng
dẫn cách làm ăn (bình quân mỗi năm 2.000 lượt người).
Chỉ tiêu 7: Bố trí và phụ cấp
cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở cả 03 cấp tỉnh, huyện và xã. Tập
huấn nâng cao năng lực cho 4.800 lượt cán bộ cấp xã và trưởng thôn, buôn, khu
phố và 200 cán bộ cấp huyện và cấp tỉnh của các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể
có liên quan.
Chỉ tiêu 8: Xây dựng được ít nhất
15 mô hình xóa đói giảm nghèo bền vững ở các xã nghèo.
Chỉ tiêu 9: Trợ giúp pháp lý cho
2.500 lượt người nghèo và nhân dân sinh sống tại các vùng khó khăn.
2. Đối tượng, phạm vi của
chương trình
2.1. Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Huyện nghèo, xã nghèo, xã có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Cán bộ làm công tác xóa đói giảm
nghèo các cấp và các hội, đoàn thể.
2.2. Phạm vi thực hiện: Chương
trình được thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh và tập trung vào một số nội dung
sau:
- Tạo điều kiện cho người nghèo
phát triển sản xuất, tăng thu nhập thông qua các hoạt động; gồm: Cung cấp tín dụng
cho hộ nghèo, xây dựng và nhân rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo bền vững, hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển; hỗ trợ khuyến nông-lâm-ngư và phát triển sản xuất, dạy nghề gắn với tạo
việc làm cho người nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua các hoạt động, gồm: Hỗ trợ người
nghèo tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở.
- Nâng cao nhận thức, năng lực của
các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về xóa đói giảm nghèo thông qua
các hoạt động: Bố trí, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công
tác xóa đói giảm nghèo, tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức,
xây dựng hệ thống thông tin báo cáo và hoạt động giám sát, đánh giá.
3. Giải pháp thực hiện giảm
nghèo
3.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ
nghèo phát triển sản xuất, cải thiện thu nhập:
a) Chính sách tín dụng cho hộ
nghèo:
- Nội dung thực hiện:
+ Cho vay tín dụng ưu đãi, giúp
hộ nghèo phát triển sản xuất.
+ Chính sách tín dụng đối với học
sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Hỗ trợ cho vay xóa nhà ở tạm
cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2009/QĐ-TTg ngày 12/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất:
Cho vay mới 7.500 hộ nghèo/năm, với doanh số cho vay 150.000 triệu đồng. Tổng
dư nợ đến cuối năm 2015 đạt 60.500 hộ, với 563.000 triệu đồng, mức tăng trưởng
dư nợ hàng năm từ 5 - 10%.
+ Đối với cho vay hỗ trợ học
sinh, sinh viên: Cho vay mới mỗi năm 5.000 học sinh, sinh viên và 20.000 học
sinh, sinh viên cũ với doanh số cho vay bình quân mỗi năm 205.000 triệu đồng. Tổng
dư nợ cuối năm 2015 là 42.500 người, với tổng dư nợ 467.000 triệu đồng.
+ Đối với cho vay hỗ trợ xóa nhà
ở tạm: Tổng số hộ cho vay 6.000 hộ, với tổng số vốn cho vay 48.000 triệu đồng.
Tổng dư nợ đến cuối năm 2015 là 7.264 hộ, tổng dư nợ 60.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các tổ chức
hội, đoàn thể, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Dự án xây dựng và nhân rộng
mô hình giảm nghèo bền vững:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng một
số mô hình giảm nghèo bền vững, nhằm giúp cho một bộ phận hộ nghèo phát huy nguồn
lực tại chỗ, đầu tư sản xuất, lựa chọn giống và vật nuôi cây trồng có năng suất
cao, phù hợp với lợi thế vùng sinh thái, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập,
giúp hộ gia đình vượt nghèo bền vững. Trong đó ưu tiên đối với một số hộ nghèo
chính sách, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số. Riêng đối với chương trình hỗ
trợ giảm nghèo bền vững đối với các vùng khó khăn sẽ có đề án riêng.
- Đối tượng: Là những hộ nghèo
nhiều năm liền, có ý thức tự lực vươn lên, có điều kiện tổ chức sản xuất như
nguồn nhân lực, chuồng trại, đồng cỏ tự nhiên... nhưng thiếu vốn, thiếu kiến thức
tổ chức sản xuất, thu nhập bấp bênh, có nhu cầu hỗ trợ đầu tư tổ chức sản xuất
và nhân rộng, tăng thu nhập, ổn định đời sống.
- Phạm vi thực hiện: Xã nghèo.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện: Tổng
số hộ tham gia dự án 1.200 hộ, với tổng nguồn vốn thực hiện: 12.000 triệu đồng;
trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
5.000 triệu đồng.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 5.000
triệu đồng.
+ Nguồn huy động từ các tổ chức
cá nhân: 2.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
c) Dự án khuyến nông - khuyến
công và hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo:
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các lớp tập huấn khuyến
nông, khuyến công, “Hội thảo đầu bờ”, soạn thảo và cấp phát các tài liệu về hướng
dẫn và chuyển giao, kỹ thuật sản xuất.
+ Xây dựng các mô hình sản xuất,
giúp hộ nghèo nhân rộng và phát triển sản xuất.
+ Hỗ trợ giống, vật tư và phương
tiện sản xuất.
+ Tăng cường mạng lưới khuyến
nông viên cơ sở và tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ khuyến
nông-lâm-ngư.
+ Xây dựng các câu lạc bộ khuyến
nông của người nghèo.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện: Tổng
số hộ nghèo được hỗ trợ 10.000 hộ, với nguồn vốn thực hiện 30.000 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
25.000 triệu đồng.
+ Ngân sách lồng ghép: 3.000 triệu
đồng.
+ Huy động khác: 2.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Liên minh các hợp tác xã, các tổ chức hội, đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
d) Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng, ưu tiên các công trình phục vụ sản xuất như
công trình thủy lợi, đường dân sinh, điện phục vụ sản xuất, chợ xã, bờ bao chống
triều cường, kè, trạm bơm cấp nước biển cho nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đường
ra bến cá… Sửa chữa, tu bổ và nâng cấp các công trình thiết yếu đã có để phát
triển sản xuất hàng hóa và phục vụ dân sinh.
- Địa bàn thực hiện: 8 xã được
Chính phủ công nhận, gồm: xã Hòa Tâm, xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa; xã An
Phú, thành phố Tuy Hòa; xã An Hòa, xã An Hải, xã An Ninh Đông, huyện Tuy An; xã
Xuân Thọ 2, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu.
Ngoài ra, tiếp tục đề nghị Chính
phủ xem xét công nhận 2 huyện Sông Hinh và Đồng Xuân vào danh sách huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
Triển khai thực hiện 40 công trình, với tổng kinh phí thực hiện 50.000 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
40.000 triệu đồng (1.000 triệu đồng/xã/năm).
+ Vốn lồng ghép: 5.000 triệu đồng.
+ Huy động nhân dân và các nguồn
vốn khác: 5.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.2. Tạo cơ hội để người nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội:
a) Chính sách hỗ trợ về y tế:
- Nội dung thực hiện:
+ Cấp thẻ BHYT cho người nghèo
và đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người
thuộc diện hộ cận nghèo. Trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí mua
BHYT, đối tượng cận nghèo tham gia đóng góp 50%.
- Kế hoạch thực hiện: Bình quân
mỗi năm thực hiện từ 300.000 người, trong đó:
+ Người nghèo: 165.000 người.
+ Đồng bào dân tộc thiểu số vùng
khó khăn: 35.000 người.
+ Người thuộc diện cận nghèo:
100.000 người.
- Kinh phí thực hiện: 591.300
triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
492.750 triệu đồng.
+ Kinh phí tham gia của hộ cận
nghèo: 98.550 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc và UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện miễn giảm học phí
cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đang sinh sống tại các xã có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh nghèo, học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện
theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động -Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
- Kế hoạch thực hiện: Số học
sinh được hỗ trợ hàng năm là: 75.000 lượt em.
- Kinh phí thực hiện: 856.250
triệu đồng. Trong đó:
+ Miễn giảm học phí: 153.000 triệu
đồng.
+ Hỗ trợ chi phí học tập:
236.250 triệu đồng.
+ Hỗ trợ vốn vay học sinh, sinh
viên: 467.000 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Chính sách hỗ trợ xóa nhà ở tạm
cho hộ nghèo:
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp tục thực hiện xóa nhà ở tạm
cho hộ nghèo theo Chương trình 167 và hộ nghèo thuộc khu vực đô thị (ngoài
Chương trình 167). Riêng đối với số hộ nghèo có nhà ở tạm theo tiêu chí hộ
nghèo giai đoạn 2006-2010 (2.576 hộ), phấn đấu hoàn thành xong trong năm 2011.
+ Tiếp tục thực hiện hỗ trợ giải
quyết đất ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của
UBND tỉnh về việc quy định giải quyết đất ở cho hộ nghèo không có đất xây dựng
nhà ở.
+ Mức hỗ trợ:
Hộ nghèo chính sách, hộ nghèo
dân tộc thiểu số: 20 triệu đồng/hộ. Hộ nghèo khác: 16,4 triệu đồng/hộ.
- Kế hoạch thực hiện từ năm
2012-2015: Tổng số hộ nghèo có nhà ở tạm 6.459 hộ; trong đó: Hộ nghèo chính
sách 56 hộ; Hộ nghèo dân tộc thiểu số 2.196 hộ; Hộ nghèo khác: 4.207 hộ.
- Kinh phí thực hiện: 162.035
triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
43.531 triệu đồng.
+ Nguồn huy động khác: 70.504
triệu đồng.
+ Nguồn vốn vay từ Ngân hàng
Chính sách xã hội: 48.000 triệu đồng (6.000 hộ).
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Chính sách hỗ trợ người nghèo
tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
- Nội dung thực hiện: Thực hiện
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, ưu tiên và tập trung hơn đối với đồng
bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Kế hoạch thực hiện: Mỗi năm thực
hiện trợ giúp pháp lý cho 2.000 người nghèo, thông qua các câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý ở cơ sở và tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động.
- Kinh phí thực hiện: 1.000 triệu
đồng (ngân sách Trung ương).
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các tổ chức
hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Nâng cao năng lực và nhận
thức:
a) Dự án đào tạo cán bộ làm công
tác giảm nghèo:
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn và cán bộ
các hội, đoàn thể.
+ Tổ chức cho các thành viên Ban
chỉ đạo giảm nghèo các cấp, thành viên tổ chuyên viên giúp việc tham gia các lớp
tập huấn nghiệp vụ do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức về đào tạo nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Đồng thời tổ chức các đợt trao
đổi, học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh thành có nhiều mô hình hiệu quả trong
công tác giảm nghèo.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
1.100 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 1.100
triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các tổ chức
hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức:
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, giới thiệu các mô hình hay về giảm nghèo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Lồng ghép tuyên truyền vận động
nâng cao nhận thức cho người nghèo, tự lực vươn lên, tránh tư tưởng ỷ lại trông
chờ, thông qua sinh hoạt các tổ nhóm của các hội đoàn thể cơ sở.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện
truyền thông trực tiếp.
- Kinh phí thực hiện: 1.250 triệu
đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 1.250
triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
báo đài, các tổ chức hội, đoàn thể.
c) Xây dựng kiện toàn đội ngũ
làm công tác giảm nghèo:
- Nội dung thực hiện:
+ Kiện toàn Ban chỉ đạo giảm
nghèo các cấp và tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
+ Bố trí 02 cán bộ hợp đồng
chuyên trách làm công tác giảm nghèo cấp tỉnh.
+ Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo cấp xã. Mỗi xã có 01 cán bộ làm công tác giảm nghèo (kiêm
nhiệm).
+ Mức phụ cấp cho thành viên Ban
chỉ đạo và tổ chuyên viên cấp tỉnh:
Ban chỉ đạo cấp tỉnh và tổ
chuyên viên giúp việc cấp tỉnh 450.000 đồng/người/quý.
Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã,
thành phố: 300.000 đồng/người/quý.
Hợp đồng kiêm nhiệm cán bộ làm
công tác giảm nghèo cấp xã: 350.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí thực hiện: 812 triệu
đồng/năm x 5 năm = 4.060 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Hoạt động giám sát đánh giá dự
án:
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện báo cáo theo hệ thống
chỉ tiêu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, ban hành
kèm theo Quyết định số 23/QĐ- BLĐTBXH ngày 05/10/2007 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Quyết định số 406/QĐ-UBND; 407/QĐ-UBND ngày 03/6/2008 của
UBND tỉnh.
+ Triển khai các hoạt động giám
sát của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo cấp tỉnh và cấp
huyện, theo định kỳ 6 tháng 01 lần.
+ Triển khai việc đánh giá chất
lượng của dự án, chính sách giảm nghèo theo Thông tư số 30/2009/BLĐTBXH của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn, thực hiện công tác
điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kế hoạch kinh phí thực hiện:
3.250 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 1.750
triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 1.500
triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Ban chỉ đạo
giảm nghèo các cấp, tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.
4. Kinh phí thực hiện
Căn cứ Thông tư số
102/2007/TTLB-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án
của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, cơ chế tài chính đối với chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo thực hiện như sau:
Hàng năm, căn cứ Đề án đã được
phê duyệt, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng các sở,
ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán
ngân sách gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt để gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Tổng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình trong 5 năm là
2.275.745 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
1.000.631 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 11.060 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 8.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay tín dụng:
1.078.000 triệu đồng.
- Huy động khác: 178.054 triệu đồng.
(Có Bảng tổng hợp về nguồn ngân
sách phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 đính
kèm)
III. Tổ chức
thực hiện
1. Kiện toàn Ban chỉ đạo chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm và giảm nghèo các cấp. Xây dựng quy chế hoạt
động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đảm bảo chương trình thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
2. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
từng sở, ban ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện. Đồng thời xây dựng lồng ghép các nội dung và hoạt động có cùng
mục tiêu về giải quyết việc làm và giảm nghèo do ngành mình quản lý để tăng hiệu
quả của chương trình.
3. Phân công trách nhiệm từng sở,
ngành và địa phương:
3.1. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội: Là cơ quan thường trực Chương trình, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất
Chương trình việc làm và giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình việc làm và giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các địa phương xác định đối tượng để thực hiện các chính sách, đề án thuộc
Chương trình gồm: Đào tạo cán bộ việc làm - giảm nghèo; xây dựng hệ thống thông
tin giám sát, đánh giá; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; xây dựng và nhân
rộng mô hình xóa đói giảm nghèo; hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, xây
dựng củng cố đội ngũ tham gia công tác giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng Đề án hỗ trợ giảm
nghèo bền vững cho các vùng khó khăn giai đoạn 2011-2015; hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động và phát triển thị
trường lao động.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân
đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện chương trình. Lập kế hoạch lồng ghép
nguồn lực từ các chương trình kinh tế xã hội của tỉnh với chương trình việc làm
và giảm nghèo.
3.3. Sở Tài chính: Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nguồn lực thực hiện chương trình hàng năm, báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Theo dõi cấp phát, giám sát chi tiêu
tài chính.
3.4. Cục Thống kê: Phối hợp cùng
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác điều
tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội của chính
quyền địa phương các cấp.
3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì thực hiện dự án khuyến nông - lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản
xuất cho hộ nghèo.
3.6. Sở Công Thương: Chủ trì thực
hiện dự án khuyến công và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo.
3.7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp
cùng các sở, ban ngành có liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người
nghèo, người cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3.8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp cùng các sở, ban ngành có liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ
ưu đãi về giáo dục cho người nghèo.
3.9. Ban Dân tộc: Chủ trì và triển
khai các chính sách giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhân
dân sinh sống tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Phối hợp cùng các địa
phương thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo thuộc vùng khó
khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg.
3.10. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp cùng các tổ chức hội, đoàn thể, các ngành
và địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác cho người nghèo như: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, xóa nhà ở tạm, hỗ trợ học sinh, sinh viên.
3.11. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ngành và địa phương triển khai hỗ trợ xóa nhà ở tạm cho hộ
nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
3.12. Sở Tư pháp: Chủ trì triển
khai chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo và nhân dân sinh sống tại các
vùng khó khăn.
3.13. Các sở, ban ngành liên
quan: Theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai và phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thực hiện các chính sách, đề án của Chương trình đối với người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo. Đề xuất các chính sách cụ thể để hỗ trợ cho người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo.
3.14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Căn cứ mục tiêu và nội dung đề án cấp tỉnh, chủ động xây dựng
Chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo ở địa phương, đồng thời tích cực
phối hợp cùng các ngành có liên quan triển khai các chính sách và dự án trên địa
bàn.
3.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ đạo các cấp
hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng
ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người
nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; xây dựng
nông thôn mới; động viên, phát huy tính tự chủ của người dân vươn lên thoát
nghèo.
3.16. Các phương tiện thông tin
đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Nhà nước về công tác việc làm và giảm nghèo. Đồng thời tuyên truyền phổ biến những
mô hình giảm nghèo có hiệu quả để các địa phương trao đổi học tập kinh nghiệm
và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm và giảm nghèo là một chương trình kinh tế - xã hội mang tính toàn diện,
Chương trình được triển khai thực hiện thông qua hệ thống chính sách và đề án cụ
thể, vì thế cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức hội,
đoàn thể và sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là sự nỗ lực vươn lên của chính
bản thân người nghèo. Để đạt được mục tiêu đề ra, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo và triển khai đồng bộ các giải pháp nêu
trên, tạo nên một phong trào sâu rộng trong tất cả các cấp, các ngành, tổ chức
đoàn thể và nhân dân về giải quyết việc làm và giảm nghèo, đồng thời rất mong sự
quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi để Phú
Yên hoàn thành tốt mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã đề
ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhân dân, góp phần cùng cả nước giảm nhanh
tỷ lệ hộ nghèo, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh./.