HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
154/2015/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC DÂN
SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm
2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm
2008;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 206/TTr-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 72/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2015
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành Tờ
trình số 206/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:
1. Một số chỉ tiêu phát triển dân số - kế hoạch
hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em đến năm 2020
1.1.Về dân số phát triển
a) Duy trì mức sinh thấp hợp lý (mỗi gia đình
nên có 02 con): Giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên 0,3%/năm, năm 2016 là 7,6%
giảm còn 6,1% vào cuối năm 2020; Quy mô dân số dưới 1.762.000 dân năm 2016 và
1.864.336 dân vào cuối năm 2020.
b) Phấn đấu tăng mỗi năm 3-5% số xã, phường, thị
trấn có người sinh con thứ ba trở lên dưới 5% và tăng mỗi năm ít nhất 01 xã
(phường, thị trấn) không có người sinh con thứ ba trở lên.
c) Giảm tối đa tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh. Năm 2016 tỷ số giới tính khi sinh 109 số trẻ em trai/100 số trẻ em
gái, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số này đạt 106 - 107 số trẻ em trai/100 số trẻ em
gái.
d) Mức giảm sinh bình quân năm 0,18‰, tỷ suất
sinh từ 14,93‰ năm 2016, giảm còn 14,03‰ vào cuối năm 2020.
đ) Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử
dụng các biện pháp tránh thai tăng bình quân 0,4 % /năm, từ 76% năm 2016 tăng
lên 78% vào cuối năm 2020.
e) Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước
sinh tăng bình quân 5%/năm, từ 25% năm 2016 tăng lên 50% vào cuối năm 2020.
g) Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh
tăng bình quân 5%/năm, từ dưới 10% năm 2016 tăng lên 30% vào cuối năm 2020.
1.2. Về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt hàng năm từ 1-2%.
b) Đạt tỷ lệ 85% năm 2016 và trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp,
chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển năm 2020.
c) Đạt tỷ lệ 70% năm 2016 và trên
90% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện, can thiệp và
trợ giúp kịp thời để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt vào
năm 2020.
d) Đạt tỷ lệ từ 25% năm 2016 và
trên 70% huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu
quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em vào năm 2020.
2. Thực hiện một số chính sách
a) Chính sách hỗ trợ kinh phí cho
cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Mức
thù lao hàng tháng bằng 0,25 lần mức
lương cơ sở hiện hành đối với địa bàn khó khăn và bằng 0,2
lần mức lương cơ sở hiện hành đối với địa bàn còn lại.
b) Chính sách thực hiện kế hoạch
hóa gia đình: Chi bồi dưỡng cho người thực hiện đình sản là 500.000đ/trường
hợp. Bồi dưỡng cho cộng tác viên trực tiếp vận động đình sản là 200.000đ/trường
hợp. Chi tiền xăng xe theo thực tế cho đối tượng đình sản và cộng tác viên đưa
rước đối tượng từ nơi ở đến nơi phẫu thuật và ngược lại.
c) Ngoài ra, tùy theo nguồn kinh
phí của mỗi địa phương, có thể hỗ trợ thêm nhằm khuyến khích thực hiện công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Kinh phí thực hiện
a) Về chính sách đình sản: Hàng năm, Sở Y tế lập
dự toán chi ngân sách để trình cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm chi
trả và quyết toán theo quy định.
b) Hỗ trợ kinh phí cho cộng tác
viên dân số - kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em: Hàng năm Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập dự toán chi ngân
sách để trình cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm chi trả và quyết toán
theo quy định.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số
78/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2009 về công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang khóa VIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2015.