KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
(Kèm theo Nghị quyết số 144 /2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. Mục tiêu và
quan điểm phát triển
1. Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu: Xây dựng tỉnh Hoà Bình
có bước phát triển ngang với mức trung bình của cả nước và cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2020; nền kinh tế đi lên từ phát triển công nghiệp tiên tiến
và dịch vụ, có nền nông nghiệp, nông thôn phát triển, thân thiện với môi trường;
gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.
Quan điểm phát triển: Phát triển
kinh tế nhanh (với tốc độ cao hơn mức bình quân chung của cả nước), hiệu quả và
bền vững; phát triển dựa trên cơ sở vừa chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh dựa
vào yếu tố thể chế và con người vừa khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có;
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở hội nhập nhanh, khai thác tốt lợi thế của
vùng lân cận Hà Nội, phía tây đồng bằng Sông hồng, tam giác kinh tế trong điểm
Bắc bộ và cửa ngõ vùng Tây bắc, kết hợp chanh thủ tối đa các mối liên kết vùng
và liên kết Quốc tế; phát triển tập trung trước hết cho các vùng động lực tăng
trưởng và ngành kinh tế mũi nhọn, tạo sự lan toả kinh tế- xã hội ra tất cả các
vùng, ngành trong tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm 2011-2015
a, Mục tiêu
Đẩy mạnh kinh tế theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở ưu tiên tập trung cho các ngành, các vùng động lực
tăng trưởng đồng thời đảm bảo nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; phát
triển mạng lưới kết cấu kinh tế – xã hội, đô thị, kết nối các vùng trong tỉnh với
vùng động lực; xoá bỏ các rào cản đối với sự liên kết kinh tế, trao đổi hàng
hoá và thu hút lao động. Phấn đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người gấp
2 lần so với năm 2010.
Từng bước thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện
công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho
nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
– xã hội với Quốc phòng, An ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
b, Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch giai đoạn 2011-2015
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Ước
thực hiện 2010
|
Kế
hoạch 2015
|
Ghi
chú
|
1
|
Tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (chưa có NMTĐ)
Trong
đó: + Nông, lâm, thủy sản
+
CN – XD
+
Dịch vụ
|
%/năm
|
12
4,6
20,7
13,1
|
13
4,2
18
14,2
|
|
2
|
Tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (có NMTĐ)
Trong
đó: + Nông, lâm, thủy sản
+
CN – XD
+
Dịch vụ
|
%/năm
|
|
8,9
4,2
8,4
14,2
|
|
3
|
Cơ
cấu kinh tế (chưa có NMTĐ)
Trong
đó: + Nông, lâm, thủy sản
+
CN - XD
+
Dịch vụ
|
%
|
100
35
31,5
33,5
|
100
23,6
39,7
36,7
|
|
4
|
Cơ
cấu kinh tế (nếu tính NMTĐ)
Trong
đó: + Nông, lâm, thủy sản
+
CN - XD
+ Dịch
vụ
|
%
|
100
24-25
50
24,44
|
100
19,5
50
30,5
|
|
5
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến cuối kỳ KH
|
Tỷ VND
|
5.089
|
15.530
|
|
6
|
Kim
ngạch xuất nhập khẩu
Trong
đó: + Xuất khẩu
+
Nhập khẩu
|
Triệu USD
|
47,5
|
150-160
100
55-60
|
|
7
|
Thu
ngân sách năm cuối kỳ KH (mức tăng bình quân hàng năm khoảng 12,7%)
|
Tỷ đồng
|
1.212
|
2.200
|
|
8
|
Sản
lượng lương thực có hạt năm cuối kỳ KH
|
Vạn tấn
|
34,74
|
36
|
|
9
|
Độ
che phủ rừng năm cuối kỳ
|
%
|
46
|
46
|
|
10
|
Thu
nhập bình quân đầu người (chưa có NMTĐ) gấp 2 lần so với năm 2010
|
Triệu VND
|
13,3
|
28 - 29
|
|
11
|
Thu
nhập bình quân đầu người (có NMTĐ)
|
Triệu VND
|
|
34 - 35
|
|
12
|
Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên năm cuối kỳ KH
|
%
|
1
|
0,88
|
BQ 0,926
|
13
|
Tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề năm cuối kỳ KH
|
%
|
25
|
45
|
|
14
|
Số
lao động được tạo việc làm bình quân hàng năm
|
Lao động
|
16.140
|
20.000
|
|
15
|
Tỷ
lệ hộ nghèo năm cuối kỳ KH (theo tiêu chí mới)
|
%
|
|
|
Phấn đấu bình quân hàng năm giảm 3%
|
16
|
Tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng cuối kỳ KH
|
%
|
24,3
|
18
|
|
17
|
Tỷ
lệ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
80
|
93
|
|
18
|
Tỷ
lệ số hộ được dùng điện lưới quốc gia
|
%
|
95
|
97
|
|
19
|
Tỷ
lệ bác sĩ trên một vạn dân
|
Bác sĩ
|
6,67
|
7,57
|
|
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, coi cải cách hành chính là
khâu đột phá để hình thành môi trường quản lý nhà nước và thể chế đầu tư tốt
Tạo bước đột phá trong khâu cải
cách hành chính, nhằm tạo một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các
thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển, đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh
tương đối so với các địa phương khác. Qua đó, Hòa Bình sẽ trở thành một trong
những địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính và kết hợp với các
yếu tố khác, đưa tỉnh Hòa Bình đứng trong các tỉnh có môi trường kinh doanh tốt.
Đẩy mạnh cải cách hành chính tập
trung vào các khâu: Cải cách thủ tục hành chính, coi đây là khâu then chốt để
hình thành môi trường quản lý và thể chế đầu tư tốt; đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ; tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy; hiện đại hóa nền hành chính.
b) Ưu tiên phát triển mạnh kết cấu hạ tầng phục vụ cho
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tập trung ưu tiên đầu tư có trọng
điểm phát triển một số mảng kết cấu hạ tầng
quan trọng tại những vùng, những địa điểm then chốt nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ. Quan điểm là trung ương đầu
tư cho các vùng nông thôn, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các lĩnh vực văn
hóa, xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao) giao thông nông thôn (đường đến
trung tâm xã, kiên cố hóa giao thông nông thôn), nông nghiệp, thủy lợi (an toàn
hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương, hồ đập, chương trình giống),... thông qua các
chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình,
dự án do Trung ương quyết định. Địa phương lo đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, đặc
biệt là các dự án giao thông lớn, các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị, hạ
tầng thương mại, du lịch,... trong đó, ưu tiên cho vùng động lực của tỉnh.
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo nghề ở các cấp,
các hệ đào tạo, nhanh chóng tạo ra bước phát triển mang tính đột phá về mặt quy
mô và chất lượng đào tạo đối với lực lượng lao động của tỉnh, đáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời cung cấp cho các thị
trường trong và ngoài nước. Đào tạo nghề phải gắn chặt chẽ với giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo; coi giải quyết việc làm như đầu ra,
thị trường của đào tạo nghề và là tiêu chí đánh giá hiệu quả của đào tạo nghề.
Để phát triển nguồn nhân lực tăng về số lượng và có chất lượng tốt cần huy động
đa dạng các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao
năng lực đào tạo của các trường nghề hiện có; xây dựng mới, nâng cấp một số trường
nghề của tỉnh.
d) Tăng cường huy động các nguồn lực
Huy động nguồn lực là một trong những
khâu then chốt quyết định sự phát triển. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng cần
có cơ chế huy động mọi nguồn lực, bằng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép. Bên
cạnh việc thực hiện những quy định của nhà nước để tạo môi trường đầu tư kinh
doanh, cần đề ra những sáng kiến huy động các thành phần kinh tế chủ động, tích
cực tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó huy
động nội lực là nền tảng, thu hút đầu tư bên ngoài để có bước đột phá.
a) Phát triển vùng động lực
Vùng động lực của tỉnh gồm dải
hành lang tiếp giáp với Hà Nội dọc theo đường Hồ Chí Minh (thuộc phía bắc huyện
Kỳ Sơn và dọc theo huyện Lương Sơn đến bắc Lạc thủy) và trục trung tâm dọc theo
quốc lộ 6, đường cao tốc Hòa Lạc (thuộc Lương Sơn, Kỳ Sơn) về thành phố Hòa
Bình.
Định hướng, giải pháp phát triển
các vùng động lực theo hướng: Lan toả- thấm sâu- lan toả.
Phát triển hạ tầng: Giao thông: Đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố
Hòa Bình; 2 cầu vượt sông Đà; quốc lộ 6 đoạn Hà Nội – Hòa Bình. Hạ
tầng 7 khu công nghiệp: Yên Quang, Lương Sơn, Nhuận Trạch, Nam Lương Sơn, Thanh
Hà và 8 cụm công nghiệp: Thái Bình, Phú Minh, Hòa Sơn, VITACO, Cao Thắng, Thanh
Nông, Phú Thành I, Phú Thành II. Hạ tầng đô thị: thành phố Hòa Bình (khu Bờ
trái, khu trung tâm Quỳnh Lâm, khu Chăm Mát); thị trấn Lương Sơn (nâng cấp
thành thị xã); quy hoạch, đầu tư khu vực Chợ Bến thành thị trấn; đầu tư hạ tầng
thị trấn Thanh Hà. Thương mại, du lịch: khu thương mại Bờ trái, chợ trung tâm
huyện lỵ: Lương Sơn, Kỳ Sơn; hạ tầng du lịch hồ sông Đà, khu vực Lương Sơn, bắc
Lạc Thủy.
Phát triển kinh tế: Tập trung các
giải pháp, huy động các nguồn lực đẩy nhanh phát triển kinh tế, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng bình quân của vùng đạt tối thiểu 15%. Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông
nghiệp giảm còn 12 - 15%, công nghiệp – dịch vụ đạt trên 85 - 88%.
Phát triển văn hóa, xã hội theo
hướng nâng cao chất lượng giáo dục y tế, văn hóa, thể thao, mở rộng
đào tạo nghề. Triển khai mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn
hóa, xã hội.
Giữ vững quốc phòng, an ninh,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
b)
Phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và các ngành công nghiệp và dịch vụ
mũi nhọn
Phát triển đa dạng các ngành công nghiệp và dịch vụ hướng tới
thị trường trong nước và quốc tế trên cơ sở tạo ra và tận dụng lợi thế về thể
chế, con người, vị trí địa lý... trong đó chú trọng vào lĩnh vực tỉnh có lợi thế
về tài nguyên và khuyến khích sự phát triển vượt trội, ít nhất là trong giai đoạn
đầu, như sản xuất vật liệu xây dựng, trước hết là quy hoạch sản xuất xi măng, gạch
đá…, các ngành công nghiệp điện tử, may mặc, lắp ráp linh kiện ô tô, xe máy, rượu
bia và nước giải khát…, chế biến nông, lâm sản, du lịch (tín ngưỡng, văn hóa,
sinh thái, cảnh quan, sân golf,...), thương mại và vận tải. Ưu tiên những ngành
công nghiệp, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Trên
cơ sở phát triển công nghiệp, dịch vụ tại vùng động lực, và các ngành mũi nhọn,
tạo động lực đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ nói
chung trên địa bàn toàn tỉnh, phấn đấu công nghiệp – xây dựng đạt mức tăng trưởng
bình quân 18,2%/năm, dịch vụ tăng 14,2% mỗi năm; cơ cấu công nghiệp-xây dựng
đạt 39,7% dịch vụ đạt 36,7% vào năm 2015.
3. Nhiệm vụ
3: Đảm bảo phát triển ổn định nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt tại những vùng
ngoài vùng động lực, xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời đảm
bảo an ninh lương thực, từng bước xây dựng và củng cố mô hình nông thôn mới
a) Phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó
khăn; đảm bảo an ninh lương thực vững chắc, từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hóa, gắn với thị trường tiêu thụ, trước mắt là thị trường trong tỉnh, thị trường
Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành
theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế cao, hiệu quả kinh tế tốt, sản
phẩm đặc trưng có thương hiệu. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình nông thôn mới ở
những địa bàn thích hợp, trước khi nhân rộng ra toàn tỉnh.
Phấn đấu GDP ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản toàn tỉnh tăng trưởng 4,2%/năm, cơ cấu của ngành năm
2015 là 23,6%; có 15% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
b) Phát triển vùng trung bình
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, du lịch, thương mại, vận tải,... nhằm tạo thêm công ăn việc làm, tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao phục vụ sản xuất và đời sống
của nhân dân.
Phát triển văn hóa, xã hội nâng
cao đời sống tinh thần cho nhân dân; giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
c) Phát triển vùng khó khăn, vùng
đặc biệt
Thực hiện tốt việc xây dựng kết cấu
hạ tầng và các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho vùng khó khăn, vùng đặc biệt.
Phát triển sản xuất theo hướng đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ; chuyển đổi
cơ cấu cây trong vật nuôi, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.
Thực hiện các chính sách phát triển
văn hóa, xã hội nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân; giữ vững quốc phòng
an ninh, trật tự an toàn xã hội.
a) Giáo dục, đào tạo
Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
có kế hoạch bố trí cho đội ngũ giáo viên được theo học các lớp sau
đại học; củng cố kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học,
giáo dục THCS và nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện chuyển
hướng phân luồng giáo dục và dạy nghề ở bậc PTTH; củng cố và phát
triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bố trí, sắp xếp lại
hệ thống trường lớp tiểu học và THCS vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt
chính sách đầu tư cho hạ tầng trường, lớp học, phấn đấu đến năm 2015 trên địa
bàn tỉnh không còn nhà lớp học tranh tre, nứa lá, nhà tạm; tạo điều kiện phát
triển các trường đại học.
b) Khoa học và công nghệ
Tăng cường sự đóng góp của khoa học
và công nghệ vào phát triển lĩnh vực mũi nhọn, khâu đột phá trong tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh; đẩy mạnh việc phát triển khoa học và công nghệ
trong nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho tỉnh; đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý nhà nước khoa học và
công nghệ, cơ chế lập kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.
c) Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường
Xây dựng và thực hiện chiến lược
phát triển bền vững về môi trường; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước; hướng tới sử dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên, sử dựng các nguồn năng lượng sạch. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám
sát chặt chẽ khả năng gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp; tăng cường công
tác quản lý nhà nước về môi trường; thực hiện các quy định về thu gom xử lý rác
thải, nước thải và xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là các khu đô thị, khu dân cư
tập trung, các khu công nghiệp, làng nghề, khu du lịch.
d) Dân số và kế hoạch hoá gia đình; lao động, việc
làm; xóa đói giảm nghèo
Chú trọng công tác dân số, kế hoạch
hoá gia đình ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao; tiếp tục triển
khai có hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình đến
các vùng khó khăn nhằm thực hiện mục tiêu giảm sinh và không sinh con
thứ ba.
Thực hiện tốt các chương trình,
dự án về việc làm, xoá đói giảm nghèo nhằm tạo thêm nhiều việc làm, góp
phần xoá đói giảm nghèo, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ tích cực các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng
lao động xuất khẩu; yêu cầu chương trình đào tạo lao động phải gắn với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, khuyến khích các trường nghề,
cơ sở đào tạo lao động liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để xây
dựng chương trình đào tạo phục vụ đúng nhu cầu doanh nghiệp.
e) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất cho các bệnh viện tỉnh, huyện, trạm y tế xã, chú trọng đầu tư trang, thiết
bị y tế hiện đại, công nghệ khám chữa bệnh tiên tiến; tăng cường số lượng và
nâng cao tay nghề đội ngũ y bác sĩ. Thành lập mới một số bệnh viện chuyên khoa
như về nội tiết, phụ sản, đầu tư giai đoạn II Bệnh viện Y học cổ truyền, khoa
ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Tăng cường công tác chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, chủ động tích cực phòng chống và có những biện
pháp kịp thời ngăn chặn, khống chế dịch bệnh; đẩy mạnh xã hội hoá
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Từng bước phát triển
các mô hình CSSK mới như mô hình bác sĩ gia đình, chăm sóc sức khoẻ tại
nhà, tăng cường công tác quản lý y tế.
f) Phát triển văn hoá, thể thao
Ưu tiên đầu tư cho các thiết
chế văn hóa phục vụ cộng đồng. Hình thành thiết chế văn hóa, trung
tâm văn hóa thể thao làng bản, tiếp tục xây mới và nâng cấp nhà văn; đầu
tư nghiên cứu, sưu tập tinh hoa văn hóa và phát triển các hướng gìn giữ văn
hóa của năm cộng đồng đồng bào các dân tộc thiểu số: Mường, Thái,
Tày, Dao, H’Mông.
Tiếp tục duy trì phong trào
toàn dân tập thể dục, có vận động viên tham gia các hoạt động thể thao
quy mô lớn của khu vực và trong nước và đạt thành tích cao.
g) Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và chính sách về tôn giáo
Huy động và lồng ghép mọi nguồn lực
đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc; tập trung đào tạo nguồn
nhân lực người dân tộc thiểu số; phát triển văn hóa, giáo dục nâng cao trình độ
dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ứng
dụng vào sản xuất và đời sống.
Nâng cao nhận thức về chính
sách tôn giáo; thực hiện tốt chính sách nông dân, nông thôn, chính
sách tôn giáo ở vùng sâu, xùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
h)
Nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội, phát triển phong trào thanh niên
và bảo vệ quyền lợi của trẻ em
Cải
thiện đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của phụ nữ; nâng cao
và phát huy bình đẳng giới trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, tập
trung vào các đối tượng phụ nữ và trẻ em đồng bào các dân tộc
thiểu số vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề cho thanh niên. Thực hiện tốt các chính sách tạo thuận lợi cho
thanh niên thực hiện vai trò xung kích, tình nguyện tham gia phát triển
kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt công tác bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ trẻ em. Đảm bảo các quyền lợi cơ bản cho trẻ
em như khai sinh, y tế, giáo dục, các chính sách trợ cấp xã hội.
5. Nhiệm vụ 5: Giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
a) Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính và trật tự an toàn xã hội;
xây dựng củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ an ninh, quốc phòng,
tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự địa phương; xây dựng,
hoàn thiện diễn tập các phương án phòng thủ, chống "diễn biến
hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; tăng
cường công tác huấn luyện dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn.
b) Giữ vững trật tự, an toàn xã hội, phòng chống các tệ
nạn xã hội
Thực hiện tốt công tác phòng
chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông; kiểm soát
chặt tiến tới đẩy lùi các tệ nạn ma tuý, mại dâm; tăng cường vai
trò của các cấp, các ngành trong phòng chống ma tuý, mại dâm ngay tại
địa bàn xã, phường, thị trấn./.