ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KỶ NIỆM 74 NĂM NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ
(27/7/1947 - 27/7/2021)
Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW ngày
22/7/2010 của Bộ Chính trị về việc đổi mới, nâng cao hiệu
quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự
Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao; Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác người có công với cách mạng; Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân
dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của
HĐND Thành phố; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm
74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021) trên địa bàn thành phố
Hà Nội, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, giáo dục truyền thống
cách mạng, lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc; nâng cao ý thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân Thủ đô trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là quan tâm đến thương bệnh binh, thân
nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là NCC).
- Tổ chức các hoạt động thiết thực thể
hiện trách nhiệm, tình cảm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và các tầng
lớp nhân dân Thủ đô đối với việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC, hướng đến mục
tiêu quan tâm tốt hơn đến đời sống, vật chất tinh thần
NCC, đảm bảo chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn,
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác
thương binh, liệt sỹ, người có công” góp phần động viên, chăm lo đời sống các
gia đình NCC.
- Chủ động, tổ chức kịp thời thực hiện
việc tặng quà nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ tới các đối tượng
theo quy định tại Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng
nhân dân Thành phố.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với NCC; nâng cao chất lượng, hiệu quả các
phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” góp phần chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần đối với NCC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 153/KH-UBND ngày 03/8/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Quyết định
số 773/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm thiết
thực, hiệu quả, huy động toàn thể đảng viên, cán bộ và nhân dân Thủ đô hưởng ứng
tham gia.
- Thực hiện tốt việc thăm hỏi, tặng
quà đảm bảo đúng đối tượng, đầy đủ chế độ chính sách, kịp thời theo quy định
tài chính hiện hành; Huy động tối đa các nguồn lực xã hội với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú mang lại hiệu quả thiết thực nhằm chăm lo tốt hơn đối với đối tượng NCC với cách mạng.
- Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện thăm hỏi, tặng quà đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng,
công khai, dân chủ; Chủ động phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm,
trục lợi chính sách, chi trả tặng quà không đầy đủ, không đầy đủ theo quy định.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức các hoạt
động kỷ niệm
1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản
- Vận động Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”
toàn Thành phố đạt 22.270 triệu đồng.
- Tặng 2.876 Sổ tiết kiệm “Tình
nghĩa” (phấn đấu mức cao hơn năm 2020).
- Tu sửa nâng cấp 47 công trình ghi
công liệt sỹ.
- Hỗ trợ tu sửa nâng cấp nhà ở đối với
227 hộ gia đình NCC.
- Hộ gia đình NCC có mức sống cơ bản ổn
định bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú; Hỗ trợ nâng
mức sống hộ gia đình NCC thoát hộ cận nghèo.
- Chăm sóc chu đáo đời sống vật chất
và tinh thần đối với “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống đảm bảo có cuộc sống tốt
nhất, cụ thể như: nhận phụng dưỡng, đỡ đầu, xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, nâng cấp
tiện nghi sinh hoạt; đối với các Bà mẹ khi ốm đau hoặc qua đời các cấp chính quyền, đoàn thể phải
hết sức quan tâm chu đáo. Tiếp tục vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức
chính trị, kinh tế, xã hội nhận phụng dưỡng các bà mẹ liệt sỹ mới được phong tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, với mức phụng dưỡng từ
1.000.000 đồng/người/tháng.
(chi
tiết Phụ lục 1 đính kèm)
1.2. Nội dung các hoạt động
a) Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền ý nghĩa Ngày
Thương binh - Liệt sỹ (27/7); các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước và của Thành phố đối với NCC; sự quan tâm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp
và Nhân dân đối với công tác Thương binh - Liệt sỹ gắn
với các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm của Thành phố và cả nước.
- Tuyên truyền gương các tập thể, cá
nhân thương bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và người có công tiêu biểu vượt khó
làm giàu, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nước; các tập thể, cá nhân làm tốt công tác “Đền ơn, đáp nghĩa” trên địa
bàn Thành phố.
b) Thực hiện chính sách đối với người
có công với cách mạng
- Tiếp tục triển khai thực hiện kịp
thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với NCC theo quy định
tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng; Pháp lệnh quy định danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các
chính sách ưu đãi khác.
- Tiếp tục rà soát, giải quyết hồ sơ
tồn đọng đối với người có công với cách mạng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương.
- Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập
và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin theo chỉ đạo của Trung ương.
- Tổ chức thực hiện tốt nuôi dưỡng,
điều dưỡng NCC; chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị cho con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC từ Thành phố đến cơ sở; ngăn
ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm, tiêu cực trong việc thực hiện chính sách ưu
đãi NCC.
c) Thực hiện các phong trào “Đền ơn,
đáp nghĩa”
- Tham gia các hoạt động kỷ niệm 74
năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ do Trung ương tổ chức.
- Tổ chức thăm, gặp mặt và tặng quà
NCC; các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong và ngoài Thành phố,
cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh tiêu biểu.
- Vận động các cấp, các ngành, đoàn
thể, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và Nhân dân Thủ đô tham gia ủng
hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” của các cấp.
- Vận động các cơ quan, đơn vị, cá
nhân đang nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống, duy trì và phấn
đấu nâng mức phụng dưỡng từ 1.000.000 đồng/người/tháng trở lên.
- Rà soát các hộ gia đình NCC thuộc
diện hộ cận nghèo, trên cơ sở phân tích hoàn cảnh cụ thể của từng hộ có giải
pháp thiết thực, hiệu quả hỗ trợ các hộ có mức sống ổn định
bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của Nhân dân nơi cư trú; không để hộ gia
đình NCC tái nghèo theo tiêu chí mới.
- Tu bổ, nâng cấp, chỉnh trang các
công trình ghi công liệt sỹ: Bia, Đài, Nhà tưởng niệm và nghĩa trang liệt sỹ.
- Tổ chức thăm viếng các nghĩa trang
liệt sỹ Thành phố và ngoại tỉnh; Tổ chức thắp nến tri ân
tại các nghĩa trang liệt sỹ trong thành phố Hà Nội nhân dịp ngày 27/7.
Ngoài các nội dung trên, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai tổ
chức các chương trình hoạt động tại địa phương, đơn vị mình đảm bảo tiết kiệm,
ý nghĩa thiết thực, hướng đến mục tiêu chăm lo tốt hơn đến đời sống vật chất,
tinh thần đối với NCC.
2. Công tác thăm,
tặng quà Thành phố
2.1. Đối tượng và mức tặng quà
a) Mức quà cá nhân:
- Mức quà (bằng tiền mặt) 1.000.000 đồng/người:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, thương binh loại B, người hưởng chính
sách như thương binh suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; Bệnh binh suy
giảm khả năng lao động từ 41% trở lên; Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ
(Bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi); Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp.
Trường hợp 01 cá nhân thuộc các đối
tượng người có công nêu trên thì chỉ nhận 01 suất quà tặng của Thành phố.
- Mức quà (bằng tiền mặt) 500.000 đồng/người:
Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/01 suất quà)
b) Mức quà tặng các đơn vị, cá nhân
tiêu biểu:
- Ủy quyền cho
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện, thị xã thăm tặng quà
42 đơn vị, mỗi suất quà trị giá từ 6.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng, trong
đó:
+ Mức quà 11.000.000 đồng/đơn vị
(trong đó túi quà 1.000.000 đồng, tiền mặt 10.000.000 đồng): Làng Hữu nghị Việt
Nam; các trung tâm nuôi dưỡng người có công các tỉnh liền kề có đối tượng người
có công Hà Nội đang được nuôi dưỡng (7 đơn vị); Hội Nạn nhân chất độc da cam
Thành phố; Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội; Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều
trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội; các đơn vị nuôi
dưỡng điều dưỡng người có công; các đơn vị sản xuất kinh doanh tiêu biểu của
thương bệnh binh trên địa bàn Thành phố.
+ Mức quà 6.000.000 đồng/đơn vị
(trong đó túi quà 1.000.000 đồng, tiền mặt 5.000.000 đồng): Ban quản lý các
nghĩa trang của Thành phố (Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Nhổn, Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Ngọc Hồi, Ban
quản lý nghĩa trang Mai Dịch).
- Tặng 72 suất quà cá nhân tiêu biểu,
mỗi suất 2.500.000 đồng (tiền mặt 2.000.000 đồng, túi quà 500.000 đồng), trong
đó:
+ Đoàn Lãnh đạo Thành phố đi thăm tặng
quà: 12 cá nhân tiêu biểu là gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (Mỗi đoàn đi thăm tặng quà 02 NCC tiêu biểu lựa chọn ở 06 quận, huyện, thị xã).
+ Ủy quyền Lãnh
đạo UBND các quận, huyện, thị xã thăm, tặng quà tới 60 gia đình liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học tiêu biểu
hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (mỗi quận, huyện, thị xã chọn 02 gia đình).
(chi
tiết Phụ lục 2 đính kèm)
c) Ngoài quà tặng của Thành phố, các
địa phương tùy vào điều kiện, khả năng thực tế và nguồn xã hội hóa có thể có
các cơ chế chính sách hỗ trợ các gia đình NCC khó khăn trên địa bàn quản lý.
2.2. Kinh phí và nguồn kinh phí
Tổng số đối tượng tặng quà: dự kiến
123.469 suất, với tổng kinh phí là 99.496.000.000 đồng (Chín mươi chín tỷ, bốn trăm chín mươi sáu triệu đồng chẵn).
a) Nguồn kinh phí: Trích từ nguồn
kinh phí ngân sách Thành phố năm 2021 tại Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của UBND Thành phố giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND
các quận, huyện, thị xã.
b) Trường hợp phát sinh tăng đối tượng
NCC, ngân sách quận, huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Trường
hợp kinh phí còn dư, các đơn vị có trách nhiệm nộp trả lại nguồn ngân sách
Thành phố.
c) Các đơn vị có trách nhiệm rút dự
toán và sử dụng kinh phí theo đúng quy định, chi trả đúng đối tượng, đúng chế
độ và quyết toán với Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
d) Ngoài kinh phí từ nguồn ngân sách
nêu trên; giao UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan
căn cứ vào các nguồn quyên tặng, nguồn được phép huy động khác phù hợp với khả
năng của cơ quan, đơn vị để quyết định các mức tặng quà đối với các đối tượng
nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (mức tặng quà không lớn hơn
các mức tặng quà Thành phố).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố về tổ chức
các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021)
gắn với việc thực hiện các hoạt động kỷ niệm của Thành phố và cả nước.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã phát động
ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”; vận động các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Tham mưu, đề xuất Đoàn Lãnh đạo
Thành phố thăm, tặng quà 12 cá nhân người có công tiêu biểu; tổ chức thăm hỏi,
tặng quà tới các tổ chức và cá nhân tiêu biểu theo nhiệm vụ được phân công.
- Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị
xã công tác thăm hỏi, tặng quà đối với NCC đảm bảo thực hiện đúng quy định.
- Phối hợp thực hiện các hoạt động kỷ
niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ do Trung ương tổ chức; phục vụ các Đoàn
do các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước thăm các đơn vị hoặc cá nhân người có
công tiêu biểu của Thành phố.
- Chủ động tổ chức Đoàn đại biểu
thành phố Hà Nội đi dâng hương tại các Nghĩa trang liệt sỹ Thành phố và một số
nghĩa trang liệt sĩ quốc gia có nhiều phần mộ liệt sỹ Hà Nội tại Quảng Trị, Hà
Giang, Tây Ninh, Điện Biên, Nghệ An....
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các
chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công quy định tại Pháp lệnh
ưu đãi Người có công với cách mạng và các chính sách ưu đãi khác; Tổ chức tốt
việc nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC; nuôi dưỡng, chăm sóc và điều trị đối với con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh Việt Nam; Tiếp tục rà soát, giải quyết hồ sơ tồn đọng đối với người
có công với cách mạng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; Tăng cường
công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi
NCC; Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu
thông tin.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và xử lý nghiêm những vi phạm trong
việc thực hiện chính sách NCC và việc thăm hỏi, tặng quà từ cơ sở.
- Tổng hợp kết quả tặng quà, tổ chức
các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ báo cáo UBND Thành phố
theo quy định.
2. Bộ Tư lệnh
Thủ đô
- Tiếp tục thực hiện xác nhận liệt sỹ,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn
giấy tờ quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc
phòng.
- Tiếp tục giải quyết tốt các chính
sách đối với quân nhân phục viên, xuất ngũ, dân công hỏa tuyến...
- Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập
và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; rà phá bom mìn sau chiến
tranh.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện,
thị xã trong việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt
sỹ; chủ động tổ chức thăm, tặng quà, khám chữa bệnh và gặp mặt thương binh, gia
đình liệt sỹ và NCC tiêu biểu thuộc quyền quản lý.
3. Sở Nội
vụ
- Tiếp tục thẩm định hồ sơ và tham
mưu cho UBND Thành phố trình Chủ tịch Nước xét phong tặng, truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13; trình Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương người hoạt động cách
mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng.
- Tiếp nhận hồ sơ Cựu Thanh niên xung
phong bị thương hoặc hy sinh trong chiến tranh do UBND các quận, huyện, thị xã
chuyển đến để trình Chủ tịch UBND Thành phố xem xét quyết định theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng.
- Thực hiện việc rà soát và tiếp nhận
giải quyết hồ sơ Cựu Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
có hoàn cảnh khó khăn để giải quyết hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng
tháng.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo tổ chức giám định thương tật
cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương tái phát,
vết thương còn sót; giám định bệnh tật, dị dạng, dị tật đối với người hoạt động
kháng chiến và con đẻ của họ bị nghi nhiễm chất độc hóa học.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt
việc khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe các đối tượng NCC.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan nghiên cứu, sớm đề xuất áp dụng phương pháp giải độc, điều trị cho đối
tượng tại Trung tâm Chăm sóc, Nuôi dưỡng và Điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc
da cam/dioxin theo Đề án đã được UBND Thành phố phê duyệt.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ hộ gia đình
NCC xây mới hoặc tu sửa lại nhà ở; chỉ đạo kiểm tra chất lượng
công trình nhà ở, công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với Sở Lao động Thương bình
và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các chương trình hành động của quốc
gia và Thành phố trong công tác khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Sở Văn hóa và
Thể thao
- Tổ chức các hoạt động trang trí,
tuyên truyền cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa nghệ thuật nhân dịp kỷ niệm
74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động kỷ niệm của Thành phố
và cả nước.
- Treo băng rôn, khẩu hiệu, tạo cảnh
quan đô thị, nội dung kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt
động giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên nhân dịp kỷ niệm Ngày Thương
binh - Liệt sỹ.
- Chỉ đạo các trường học thực hiện tốt
việc chăm sóc các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn Thành phố và phong
trào “Đền ơn, đáp nghĩa”.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo
chí và chỉ đạo các đơn vị liên quan tuyên truyền rộng rãi đến Nhân dân biết các
chính sách, pháp luật về người có công, gương điển hình người tốt việc tốt
trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người có
công vượt khó vươn lên làm kinh tế giỏi và các hoạt động truyền thông chuyên đề
gắn nội dung Ngày Thương binh - Liệt sỹ.
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa
và các hoạt động thăm tặng quà người có công; các tổ chức, cá nhân tiêu biểu
nhân dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ,
10. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện việc
tặng quà nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ theo quy định.
11. Công an
Thành phố
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương
binh - Liệt sỹ; tổ chức thăm, tặng quà và gặp mặt thương bệnh binh, gia đình liệt
sĩ và NCC tiêu biểu thuộc quyền quản lý.
12. UBND các quận,
huyện, thị xã
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch thăm, tặng quà và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh -
Liệt sỹ trên địa bàn, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, ý nghĩa gắn với các hoạt động
chào mừng kỷ niệm của Thành phố và cả nước.
- Tiếp tục thực hiện kịp thời, đầy đủ
các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công quy định; triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 03/8/2018 của UBND Thành phố về
thực hiện Quyết định số 773/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp xây dựng kế hoạch vận động ủng hộ xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”; vận động các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” duy trì và nâng mức phụng dưỡng phấn đấu từ 1.000.000 đồng/người/tháng
trở lên.
- Tập trung tu bổ, nâng cấp các công
tình ghi công liệt sỹ đã xuống cấp nhằm đảm bảo khang trang, sạch đẹp; thăm viếng
nghĩa trang liệt sỹ và tổ chức tốt chương trình thắp nến tri ân liệt sĩ tại các
nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể chăm lo đời
sống người có công, phấn đấu các hộ gia đình chính sách người có công có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú. Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn lập danh sách trên cơ sở phân tích cụ thể hoàn cảnh,
nguyên nhân của từng hộ để có giải pháp thiết thực, hỗ trợ nâng mức sống hộ gia
đình NCC thoát hộ cận nghèo; không để hộ gia đình NCC tái nghèo theo tiêu chí mới.
- Phổ biến tuyên truyền chính sách tặng
quà của Trung ương, Thành phố tới các xã, phường, thị trấn và Nhân dân địa
phương; Niêm yết công khai tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn về đối tượng,
tiêu chuẩn và mức quà tặng.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
hướng dẫn, kiểm tra, rà soát, giám sát các xã, phường, thị
trấn tổ chức thăm hỏi, tặng quà đảm bảo đúng đối tượng quy định; tổ chức thực
hiện tặng quà từ ngày 01/7/2021 đến trước ngày 20/7/2021.
- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà đến 02
gia đình chính sách người có công tiêu biểu (gia đình
người có công tiêu biểu được lựa chọn tặng quà
không trùng với đối tượng tiêu biểu đã được Thành phố thăm, tặng quà hai năm gần
đây) và một số đơn vị sản xuất, kinh doanh tiêu biểu
của thương, bệnh binh trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo ủy quyền của UBND
Thành phố.
- Huy động các nguồn lực, sự trợ giúp
của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và cộng đồng thăm hỏi, tặng quà, động viên các
đối tượng chính sách khó khăn (như tặng số tiết kiệm, hỗ trợ xây, sửa nhà ở, tặng
xe lăn, trao học bổng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con NCC...).
- Thanh kiểm tra và kịp thời xử lý những
vướng mắc, vi phạm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi
đối với NCC; tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực
hiện chính sách ưu đãi NCC.
- Tổng hợp kết quả tặng quà, tổ chức
các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gửi Sở Lao động Thương binh và
Xã hội trước ngày 20/7/2021.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
- Có kế hoạch tuyên truyền, phát động
các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và Nhân dân Thủ đô hưởng ứng phong trào ủng hộ Quỹ
“Đền ơn, đáp nghĩa” ở các cấp để tạo nguồn lực chăm sóc giúp đỡ NCC thuộc diện
khó khăn về đời sống và nhà ở.
- Phối hợp với UBND Thành phố tổ chức
các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ; hướng dẫn các tổ chức thành
viên Mặt trận Tổ quốc trên địa bàn hưởng ứng và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm
Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động kỷ niệm khác của Thành phố và
cả nước.
- Chỉ đạo thực hiện giám sát, tiếp nhận
các ý kiến phản ánh của quần chúng Nhân dân, phát hiện những trường hợp lợi dụng
chính sách để các cơ quan chức năng có trách nhiệm giải quyết bảo đảm các chế độ
quà tặng được đến tay đối tượng đầy đủ, kịp thời.
14. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Thành ủy
Chỉ đạo triển khai công tác tuyên
truyền, giáo dục, định hướng về nội dung các hoạt động tri ân, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Phối hợp các đơn vị của Trung ương và Thành phố chỉ
đạo các hoạt động liên quan đến công tác tuyên truyền nhân Ngày Thương binh -
Liệt sỹ.
15. Hội Cựu
chiến binh Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức các hoạt động kỷ niệm
Ngày Thương binh - Liệt sỹ.
- Chủ động có các hoạt động biểu
dương hội viên có thành tích trong việc thực hiện chính sách thương binh, liệt
sỹ, NCC; thăm và tặng quà, gặp mặt hội viên là thương binh, thân nhân liệt sỹ
và NCC tiêu biểu.
16. Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức tốt các hoạt động kỷ
niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.
- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên
thực hiện tốt các chương trình học tập và noi gương các anh hùng liệt sỹ; biểu dương những tấm gương thanh niên là con thương binh, con
liệt sỹ tiêu biểu trong các lĩnh vực học tập, công tác và sản xuất.
- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên
thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ.
- Hướng dẫn các cơ sở Đoàn tổ chức thắp
nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sỹ trong toàn Thành phố và các hoạt động “Đền
ơn, đáp nghĩa”.
17. Các cơ quan
báo chí Thành phố
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục,
tuyên truyền đưa tin bài, hình ảnh về công tác thương binh, liệt sỹ và người có
công gắn với công tác tặng quà cùng các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt
sỹ của Thành phố và cả nước.
Phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc; thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân Thủ đô đối với NCC, UBND Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, các đoàn thể và các tổ
chức chính trị - xã hội của Thành phố có kế hoạch chỉ đạo, phối hợp tổ chức hiệu
quả các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động
kỷ niệm của Thành phố, cả nước có ý nghĩa thiết thực; Yêu cầu các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện tốt
các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ, báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch về Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước
ngày 20/7/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH; (để báo cáo)
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Ủy ban MTTQ Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCV L.T.Lực, Đ.Q.Hùng Phòng KGVX, NC, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO “ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA”
NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” (tr.đồng)
|
Hỗ
trợ tu sửa nâng cấp nhà ở (nhà)
|
Tặng
sổ tiết kiệm “Tình nghĩa” (sổ)
|
Tu
sửa nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ
|
Hỗ
trợ nâng mức sống hộ gia đình NCC thoát hộ cận
nghèo
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Xây
mới
|
Sửa
chữa
|
1
|
Ba Đình
|
1.000
|
5
|
|
5
|
200
|
|
|
2
|
Cầu Giấy
|
800
|
|
|
|
99
|
|
|
3
|
Đống Đa
|
1.000
|
3
|
|
3
|
300
|
5
|
|
4
|
Hoàn Kiếm
|
1.000
|
5
|
|
5
|
300
|
10
|
|
5
|
Hai Bà Trưng
|
1.100
|
20
|
|
20
|
650
|
|
|
6
|
Thanh Xuân
|
500
|
20
|
|
20
|
90
|
|
|
7
|
Tây Hồ
|
500
|
4
|
|
4
|
25
|
1
|
|
8
|
Long Biên
|
1.000
|
4
|
2
|
2
|
75
|
|
1
|
9
|
Hoàng Mai
|
900
|
2
|
|
2
|
28
|
|
|
10
|
Đông Anh
|
500
|
15
|
10
|
5
|
30
|
|
|
11
|
Gia Lâm
|
1.50(T
|
15
|
10
|
5
|
50
|
1
|
2
|
12
|
Thanh Trì
|
500
|
2
|
2
|
|
300
|
|
|
13
|
Sóc Sơn
|
600
|
2
|
1
|
1
|
20
|
1
|
|
14
|
Bắc Từ Liêm
|
700
|
13
|
3
|
10
|
39
|
8
|
|
15
|
Nam Từ Liêm
|
450
|
5
|
2
|
3
|
30
|
|
|
16
|
Hà Đông
|
1.000
|
4
|
1
|
3
|
6
|
1
|
|
17
|
Sơn Tây
|
500
|
10
|
|
10
|
15
|
|
|
18
|
Ba Vì
|
500
|
10
|
8
|
2
|
10
|
1
|
|
19
|
Phúc Thọ
|
450
|
6
|
3
|
3
|
21
|
1
|
|
20
|
Thạch Thất
|
700
|
5
|
3
|
2
|
72
|
|
|
21
|
Đan Phượng
|
650
|
12
|
10
|
2
|
32
|
|
|
22
|
Hoài Đức
|
500
|
6
|
3
|
3
|
5
|
|
|
23
|
Quốc Oai
|
500
|
10
|
7
|
3
|
21
|
|
|
24
|
Chương Mỹ
|
1.020
|
10
|
5
|
5
|
210
|
1
|
|
25
|
Thanh Oai
|
750
|
10
|
2
|
8
|
105
|
2
|
1
|
26
|
Thường Tín
|
600
|
10
|
7
|
3
|
15
|
2
|
|
27
|
Ứng Hoà
|
800
|
8
|
4
|
4
|
30
|
1
|
2
|
28
|
Mỹ Đức
|
500J
|
3
|
1
|
2
|
5
|
2
|
|
29
|
Phú Xuyên
|
750
|
5
|
3
|
2
|
30
|
2
|
|
30
|
Mê Linh
|
500
|
3
|
1
|
2
|
63
|
8
|
|
31
|
Thành phố
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
22.270
|
227
|
88
|
139
|
2.876
|
47
|
6
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ TẶNG QUÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SĨ 27/7/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội)
STT
|
Loại đối tượng
|
Tổng số
|
Đống Đa
|
Ba Đình
|
Hai Bà Trưng
|
Hoàn Kiếm
|
Bắc Từ Liêm
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
|
Tổng cộng
|
123.469
|
99.496.000
|
5.029
|
4.182.000
|
3.393
|
2.871.000
|
4.319
|
3.614.500
|
2.965
|
2.328.000
|
2.342
|
1.892.000
|
I
|
Kinh phí
tặng quà tới các đối tượng người có công
|
123.355
|
98.869.000
|
5.026
|
4.166.000
|
3.387
|
2.822.000
|
4.316
|
3.598.500
|
2.962
|
2.312.000
|
2.340
|
1.887.000
|
1
|
Mức 1.000.000 đồng
|
74.383
|
74.383.000
|
3.306
|
3.306.000
|
2.257
|
2.257.000
|
2.881
|
2.881.000
|
1.662
|
1.662.000
|
1.434
|
1.434.000
|
|
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
|
139
|
139.000
|
4
|
4.000
|
3
|
3.000
|
|
0
|
3
|
3.000
|
4
|
4.000
|
|
- Thương binh,
thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên
|
39.633
|
39.633.000
|
1.939
|
1.939.000
|
1.348
|
1.348.000
|
1.550
|
1.550.000
|
928
|
928.000
|
815
|
815.000
|
|
- Đại diện
thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ)
|
23.954
|
23.954.000
|
1.023
|
1.023.000
|
718
|
718.000
|
920
|
920.000
|
526
|
526.000
|
450
|
450.000
|
|
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm
chất độc hoá học
|
10.579
|
10.579.000
|
340
|
340.000
|
188
|
188.000
|
411
|
411.000
|
205
|
205.000
|
165
|
165.000
|
|
- Thương
binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên tại
7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng
người có công các
tỉnh liền kề
|
78
|
78.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mức
500.000 đồng
|
48.972
|
24.486.000
|
1.720
|
860.000
|
1.130
|
565.000
|
1.435
|
717.500
|
1.300
|
650.000
|
906
|
453.000
|
|
- Đại diện
gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)
|
48.972
|
24.486.000
|
1.720
|
860.000
|
1.130
|
565.000
|
1.435
|
717.500
|
1.300
|
650.000
|
906
|
453.000
|
II
|
Thăm và
tặng quà các tổ chức (Chi
tiết theo Phụ lục 2.1)
|
42
|
447.000
|
1
|
11.000
|
4
|
44.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
0
|
0
|
1
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công của Thành phố
|
14
|
154.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định
thành lập
|
25
|
275.000
|
1
|
11.000
|
4
|
44.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
|
|
|
Thành phố
thành lập
|
5
|
55.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quận,
huyện, thị xã thành lập
|
20
|
220.000
|
1
|
11.000
|
4
|
44.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
|
|
3
|
Thăm Ban quản
lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố
|
3
|
18.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tặng quà
gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)
|
60
|
150.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
STT
|
Loại đối tượng
|
Nam Từ Liêm
|
Thanh Trì
|
Gia Lâm
|
Đông Anh
|
Sóc Sơn
|
Tây Hồ
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
|
Tổng cộng
|
1.742
|
1.432.500
|
2.724
|
2.182.000
|
4.550
|
3.563.000
|
6.300
|
4.945.500
|
5.327
|
4.355.000
|
1.865
|
1.494.000
|
I
|
Kinh phí
tặng quà tới các đối tượng người có công
|
1.740
|
1.427.500
|
2.719
|
2.144.000
|
4.547
|
3.547.000
|
6.297
|
4.929.500
|
5.325
|
4.350.000
|
1.862
|
1.478.000
|
1
|
Mức
1.000.000 đồng
|
1.115
|
1.115.000
|
1.569
|
1.569.000
|
2.547
|
2.547.000
|
3.562
|
3.562.000
|
3.375
|
3.375.000
|
1.094
|
1.094.000
|
|
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
|
|
0
|
2
|
2.000
|
5
|
5.000
|
14
|
14.000
|
5
|
5.000
|
3
|
3.000
|
|
- Thương
binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên
|
680
|
680.000
|
861
|
861.000
|
1.290
|
1.290.000
|
1.745
|
1.745.000
|
1.715
|
1.715.000
|
710
|
710.000
|
|
- Đại diện thân
nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt
sỹ)
|
310
|
310.000
|
519
|
519.000
|
1.020
|
1.020.000
|
1.488
|
1.488.000
|
1.185
|
1.185.000
|
321
|
321.000
|
|
- Người trực tiếp
tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
|
125
|
125.000
|
187
|
187.000
|
232
|
232.000
|
315
|
315.000
|
470
|
470.000
|
60
|
60.000
|
|
- Thương
binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên tại
7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng
người có công; các tỉnh liền kề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mức 500.000
đồng
|
625
|
312.500
|
1.150
|
575.000
|
2.000
|
1.000.000
|
2.735
|
1.367.500
|
1.950
|
975.000
|
768
|
384.000
|
|
- Đại diện
gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)
|
625
|
312.500
|
1.150
|
575.000
|
2.000
|
1.000.000
|
2.735
|
1.367.500
|
1.950
|
975.000
|
768
|
384.000
|
II
|
Thăm và tặng
quà các tổ chức (Chi tiết
theo Phụ lục 2.1)
|
0
|
0
|
3
|
33.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
0
|
0
|
1
|
11.000
|
1
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công của Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định
thành lập
|
|
|
3
|
33.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
|
|
1
|
11.000
|
|
Thành phố
thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quận,
huyện, thị xã thành lập
|
|
|
3
|
33.000
|
1
|
11.000
|
1
|
11.000
|
|
|
1
|
11.000
|
3
|
Thăm Ban quản
lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tặng quà
gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
1
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
IV
|
Tổ chức
06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể,
cá nhân tiêu biểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Loại đối tượng
|
Thanh Xuân
|
Cầu Giấy
|
Hoàng Mai
|
Long Biên
|
Sơn Tây
|
Ba Vì
|
Ứng Hòa
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
|
Tổng cộng
|
2.705
|
2.453.000
|
2.518
|
2.171.000
|
4.043
|
3.361.000
|
3.454
|
2.896.000
|
2.893
|
2.371.000
|
6.673
|
5.246.000
|
5.170
|
3.915.500
|
I
|
Kinh phí
tặng quà tới các đối tượng người có công
|
2.703
|
2.448.000
|
2.516
|
2.166.000
|
4.038
|
3.323.000
|
3.450
|
2.869.000
|
2.891
|
2.366.000
|
6.671
|
5.241.000
|
5.168
|
3.910.500
|
1
|
Mức
1.000.000 đồng
|
2.193
|
2.193.000
|
1.816
|
1.816.000
|
2.608
|
2.608.000
|
2.288
|
2.288.000
|
1.841
|
1.841.000
|
3.811
|
3.811.000
|
2.653
|
2.653.000
|
|
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
|
3
|
3.000
|
1
|
1.000
|
5
|
5.000
|
6
|
6.000
|
5
|
5.000
|
18
|
18.000
|
5
|
5.000
|
|
- Thương
binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở
lên
|
1.270
|
1.270.000
|
1.180
|
1.180.000
|
1.510
|
1.510.000
|
1.216
|
1.216.000
|
955
|
955.000
|
2.050
|
2.050.000
|
1.450
|
1.450.000
|
|
- Đại diện
thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ)
|
545
|
545.000
|
450
|
450.000
|
860
|
860.000
|
775
|
775.000
|
505
|
505.000
|
1.385
|
1.385.000
|
815
|
815.000
|
|
- Người trực
tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
|
375
|
375.000
|
185
|
185.000
|
233
|
233.000
|
291
|
291.000
|
376
|
376.000
|
358
|
358.000
|
383
|
383.000
|
|
- Thương
binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng
người có công các tỉnh liền kề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mức
500.000 đồng
|
510
|
255.000
|
700
|
350.000
|
1.430
|
715.000
|
1.162
|
581.000
|
1.050
|
525.000
|
2.860
|
1.430.000
|
2.515
|
1.257.500
|
|
- Đại diện gia
tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)
|
510
|
255.000
|
700
|
350.000
|
1.430
|
715.000
|
1.162
|
581.000
|
1.050
|
525.000
|
2.860
|
1.430.000
|
2.515
|
1.257.500
|
II
|
Thăm và
tặng quà các tổ chức (Chi
tiết theo Phụ lục 2.1)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
33.000
|
2
|
22.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công của Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định
thành lập
|
|
|
|
|
3
|
33.000
|
2
|
22.000
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành phố
thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quận,
huyện, thị xã thành lập
|
|
|
|
|
3
|
33.000
|
2
|
22.000
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thăm Ban quản
lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tặng quà
gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
IV
|
Tổ chức
06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể, cá nhân tiêu biểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Loại đối tượng
|
Quốc Oai
|
Thanh Oai
|
Mỹ Đức
|
Thường Tín
|
Đan Phượng
|
Hoài Đức
|
Hà Đông
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
|
Tổng cộng
|
4.546
|
3.665.500
|
4.211
|
3.271.000
|
4.039
|
3.149.000
|
4.918
|
3.866.000
|
3.637
|
2.793.500
|
4.250
|
3.223.000
|
4.268
|
3.596.000
|
I
|
Kinh phí
tặng quà tới các đối tượng người có công
|
4.544
|
3.660.500
|
4.209
|
3.266.000
|
4.037
|
3.144.000
|
4.916
|
3.861.000
|
3.635
|
2.788.500
|
4.248
|
3.218.000
|
4.264
|
3.569.000
|
1
|
Mức
1.000.000 đồng
|
2.777
|
2.777.000
|
2.323
|
2.323.000
|
2.251
|
2.251.000
|
2.806
|
2.806.000
|
1.942
|
1.942.000
|
2.188
|
2.188.000
|
2.874
|
2.874.000
|
|
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
|
9
|
9.000
|
1
|
1.000
|
3
|
3.000
|
5
|
5.000
|
4
|
4.000
|
5
|
5.000
|
2
|
2.000
|
|
- Thương binh,
thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên
|
1.195
|
1.195.000
|
1.199
|
1.199.000
|
1.285
|
1.285.000
|
1.497
|
1.497.000
|
1.030
|
1.030.000
|
1.105
|
1.105.000
|
1.662
|
1.662.000
|
|
- Đại diện
thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ)
|
797
|
797.000
|
671
|
671.000
|
735
|
735.000
|
779
|
779.000
|
691
|
691.000
|
860
|
860.000
|
680
|
680.000
|
|
- Người trực
tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá
học
|
776
|
776.000
|
452
|
452.000
|
228
|
228.000
|
525
|
525.000
|
217
|
217.000
|
218
|
218.000
|
530
|
530.000
|
|
- Thương
binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên tại
7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công các tỉnh liền kề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mức
500.000 đồng
|
1.767
|
883.500
|
1.886
|
943.000
|
1.786
|
893.000
|
2.110
|
1.055.000
|
1.693
|
846.500
|
2.060
|
1.030.000
|
1.390
|
695.000
|
|
- Đại diện gia
tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)
|
1.767
|
883.500
|
1.886
|
943.000
|
1.786
|
893.000
|
2.110
|
1.055.000
|
1.693
|
846.500
|
2.060
|
1.030.000
|
1.390
|
695.000
|
II
|
Thăm và tặng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
22.000
|
1
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh
do Thành phố, Quận, Huyện quyết
định thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
22.000
|
|
Thành phố
thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quận,
huyện, thị xã thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
22.000
|
3
|
Thăm Ban quản
lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tặng quà
gia đình người có công tiêu biểu
(Mức 2.500.000 đồng)
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
IV
|
Tổ chức
06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm) tặng quà tập thể) cá nhân tiêu biểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Loại đối tượng
|
Chương Mỹ
|
Phú Xuyên
|
Phúc Thọ
|
Thạch Thất
|
Mê Linh
|
Sở
LĐTBXH
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
Người
|
Tiền (1.000đ)
|
|
Tổng cộng
|
5.376
|
4.234.000
|
5.851
|
4.504.000
|
5.041
|
3.944.000
|
4.698
|
3.973.500
|
4.446
|
3.604.500
|
176
|
399.000
|
I
|
Kinh phí
tặng quà tới các đối tượng người có công
|
5.374
|
4.229.000
|
5.849
|
4.499.000
|
5.039
|
3.939.000
|
4.696
|
3.968.500
|
4.444
|
3.599.500
|
142
|
142.000
|
1
|
Mức 1.000.000 đồng
|
3.084
|
3.084.000
|
3.149
|
3.149.000
|
2.839
|
2.839.000
|
3.241
|
3.241.000
|
2.755
|
2.755.000
|
142
|
142.000
|
|
- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng
|
1
|
1.000
|
2
|
2.000
|
9
|
9.000
|
6
|
6.000
|
6
|
6.000
|
|
0
|
|
- Thương
binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ
41% trở lên
|
1.565
|
1.565.000
|
1.687
|
1.687.000
|
1.365
|
1.365.000
|
1.400
|
1.400.000
|
1.423
|
1.423.000
|
8
|
8.000
|
|
- Đại diện
thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ)
|
968
|
968.000
|
1.040
|
1.040.000
|
1.110
|
1.110.000
|
697
|
697.000
|
1.055
|
1.055.000
|
56
|
56.000
|
|
- Người trực tiếp
tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
|
550
|
550.000
|
420
|
420.000
|
355
|
355.000
|
1.138
|
1.138.000
|
271
|
271.000
|
|
|
|
- Thương binh
có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên tại 7
trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công
các tỉnh liền kề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
78
|
78.000
|
2
|
Mức
500.000 đồng
|
2.290
|
1.145.000
|
2.700
|
1.350.000
|
2.200
|
u00.000
|
1.455
|
727.500
|
1.689
|
844.500
|
0
|
0
|
|
- Đại diện
gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)
|
2.290
|
1.145.000
|
2.700
|
1.350.000
|
2.200
|
1.100.000
|
1.455
|
727.500
|
1.689
|
844.500
|
|
0
|
II
|
Thăm và
tăng quà các tổ chức (Chi tiết
theo Phụ lục 2.1)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
227.000
|
1
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công của Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
154.000
|
2
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định
thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
55.000
|
|
Thành phố
thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
55.000
|
|
Quận,
huyện, thị xã thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thăm Ban quản lý
các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
18.000
|
III
|
Tặng quà
gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
2
|
5.000
|
|
0
|
IV
|
Tổ chức
06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể, cá nhân tiêu biểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
30.000
|
DANH SÁCH THĂM TẶNG CÁC TỔ CHỨC NHÂN DỊP NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SĨ
27/7/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-VBND
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
STT
|
Danh
sách đơn vị
|
Địa
chỉ
|
Mức
chi /1 đơn vị
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
cộng
|
|
447.000
|
|
A
|
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
|
|
227.000
|
|
I
|
Các đơn vị
nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề và các trung tâm nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công Thành phố
|
|
154.000
|
|
1
|
Các đơn vị nuôi dưỡng thương
binh thuộc các tỉnh liền kề
|
|
77.000
|
|
1.1
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Thuận Thành
|
Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh
|
11.000
|
|
1.2
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Lạng Giang
|
Thái Đào - Lạng Giang - Bắc Giang
|
11.000
|
|
1.3
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Nho Quan
|
Đồng Phong - Nho Quan - Ninh Bình
|
11.000
|
|
1.4
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Duy Tiên
|
Yên Nham - Duy Tiên - Hà Nam
|
11.000
|
|
1.5
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Phú Thọ
|
Hà Thạch - Phú Thọ - Phú Thọ
|
11.000
|
|
1.6
|
Trung tâm điều dưỡng thương binh Kim
Bảng
|
Ba Sao - Kim Bảng - Hà Nam
|
11.000
|
|
1.7
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
Bắc Giang
|
Quế Nham - Tân Yên - Bắc Giang
|
11.000
|
|
2
|
Làng Hữu nghị Việt Nam
|
An Trai - Vân Canh - Hoài Đức
- Hà Nội
|
11.000
|
|
3
|
Các trung tâm nuôi dưỡng đối tượng
người có công thành phố
|
|
66.000
|
|
3.1
|
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công Hà Nội
|
Thanh Bình - Hà Đông
|
11.000
|
|
3.2
|
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công số 2 Hà Nội
|
Viên An - Ứng
Hòa
|
11.000
|
|
3.3
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
số I
|
Thanh Thủy - Phú Thọ
|
11.000
|
|
3.4
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
số II
|
Biên Giang - Hà Đông
|
11.000
|
|
3.5
|
Trung tâm điều dưỡng người có công
số III
|
Kim Sơn - Sơn Tây
|
11.000
|
|
3.6
|
Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và
điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/ dioxin thành phố Hà Nội
|
Thôn Muỗi- Yên Bài - Ba Vì
|
11.000
|
|
II
|
Các đơn vị
sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh do Thành phố thành lập
|
|
55.000
|
|
1
|
Hội nạn nhân chất độc da cam Thành
phố
|
Cung Trí Thức - Trần Thái Tông- Cầu
Giấy
|
11.000
|
|
2
|
Ban phục vụ lễ tang Hà Nội
|
Phùng Hưng - Hoàn Kiếm
|
11.000
|
|
3
|
Công ty TNHH một thành viên 19/12
|
Yên Hòa - Cầu Giấy
|
11.000
|
|
4
|
Công ty TNHH Hòa Bình
|
Đội Cấn - Ba Đình
|
11.000
|
|
5
|
Công ty TNHH một thành viên Bao bì
27/7 Hà Nội
|
Láng Hạ - Ba Đình
|
11.000
|
|
III
|
Các ban
quản lý nghĩa trang
|
|
18.000
|
|
1
|
Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Nhổn
|
Tây Tựu - Từ Liêm
|
6.000
|
|
2
|
Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Ngọc
Hồi
|
Ngọc Hồi - Thanh Trì
|
6.000
|
|
3
|
Ban quản lý nghĩa trang Mai Dịch
|
Mai Dịch - Cầu Giấy
|
6.000
|
|
B
|
Các quận,
huyện, thị xã (Các tổ chức sản xuất kinh doanh, các
|
|
220.000
|
|
I
|
Quận Hoàn Kiếm
|
|
11.000
|
|
1
|
Công ty cổ phần Công Minh Mỹ Việt
thương binh 27-7
|
Số 58B Bà Triệu - Hoàn Kiếm
|
11.000
|
|
II
|
Quận Ba Đình
|
|
44.000
|
|
1
|
Hợp tác xã vận tải 27/7 Ba Đình
|
Hoàng Hoa Thám - Ba Đình
|
11.000
|
|
2
|
Công ty cổ phần Cựu chiến binh Đại
Dương
|
Trúc Bạch - Ba Đình
|
11.000
|
|
3
|
Công ty cổ phần Quảng cáo Hà Thái
|
14 Nguyễn Trường Tộ - Ba Đình
|
11.000
|
|
4
|
Công ty TNHH Quảng cáo Ngọc Hà
|
Lô C3, ngõ 33 Đốc Ngữ, Liễu Giai-
Ba Đình
|
11.000
|
|
III
|
Quận Đống Đa
|
|
Ị
1.000
|
|
1
|
Công ty cổ phần sản xuất và TM Cựu
chiến binh
|
2/29 Xã Đàn - Đống Đa
|
11.000
|
|
IV
|
Quận Hai Bà Trưng
|
|
11.000
|
|
1
|
Xưởng sản xuất thương binh Hai Bà
Trưng
|
Số 342 Phố Huế - Hai Bà Trưng
|
11.000
|
|
V
|
Quận Hà Đông
|
|
22.000
|
|
1
|
Công ty TNHH Thương binh và người
tàn tật 3-2
|
Số 10 Nguyễn Viết Xuân - Hà Đông
|
11.000
|
|
2
|
Doanh nghiệp tư nhân Hà Hải
|
18 Lê Trọng Tấn - La Khê
|
11.000
|
|
VI
|
Quận Hoàng Mai
|
|
33.000
|
|
1
|
Hợp tác xã thương binh 19/12
|
Tổ 2 8B Yên Sở - Hoàng Mai
|
11.000
|
|
2
|
Công ty cổ phần dịch vụ - thương mại
xuất nhập khẩu Nam Á
|
Tổ 15 Yên Sở - Hoàng Mai
|
11.000
|
|
3
|
Công ty TNHH thương mại Thịnh Sơn
|
Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai
|
11.000
|
|
VII
|
Quận Long Biên
|
|
22.000
|
|
1
|
Hợp tác xã Công nghiệp 20/10 Long
Biên
|
Số 682 Ngọc Lâm - Long Biên
|
11.000
|
|
2
|
Công ty TNHH cơ khí chế tạo và dịch
vụ tổng hợp 27/7
|
Ngọc Lâm - Long Biên
|
11.000
|
|
VIII
|
Huyện Đông Anh
|
|
11.000
|
|
1
|
Hợp tác xã sản xuất vật liệu xây dựng
Thương binh Phúc Lâm Đông Anh
|
Mai Lâm - Đông Anh
|
11.000
|
|
XIX
|
Huyện Gia Lâm
|
|
11.000
|
|
1
|
Hợp tác xã thương binh 22/12 Gia
Lâm
|
Văn Đức - Gia Lâm
|
11.000
|
|
X
|
Huyện Thanh Trì
|
|
33.000
|
|
1
|
Công ty cổ phần 27/7 Hồng Quang
|
Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì
|
11.000
|
|
2
|
Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ tổng
hợp thương binh 10/10
|
Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì
|
11.000
|
|
3
|
Công ty TNHH thương binh Thanh Trì
|
Tả Thanh Oai - Thanh Trì
|
11.000
|
|
XI
|
Quận Tây Hồ
|
|
11.000
|
|
1
|
Doanh nghiệp tư nhân Xí nghiệp nhiệt
lạnh Hà Nội
|
Số 212 Nghi Tàm - Yên Phụ - Tây Hồ
|
11.000
|
|