ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 6 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09/6/2014 HỘI NGHỊ LẦN THỨ
CHÍN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY
31/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
Căn cứ Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Chương trình hành động
số 37-CTr/TU ngày 18/9/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh, như sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung:
Xây dựng, phát triển văn
hóa Tuyên Quang tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, để văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần xã hội, sức mạnh nội sinh quan trọng, động lực phát triển của
tỉnh. Xây dựng con người Tuyên Quang phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện
- mỹ, kế thừa và phát huy truyền thống quê hương cách mạng "Thủ đô khu giải
phóng", "Thủ đô kháng chiến". Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng,
phát triển văn hóa với xây dựng hệ thống chính trị phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, phấn đấu đến năm 2020 Tuyên Quang trở
thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020:
- Từng bước đưa vào cuộc sống
các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam; củng cố ý thức tuân thủ
pháp luật, đề cao đạo đức, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân,
gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước; ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức. Xây
dựng môi trường văn hóa phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, của đất nước
và hội nhập quốc tế;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước;
- Số hộ gia đình đạt danh
hiệu gia đình văn hóa: 90%; số thôn, xóm, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn
hóa: 80%; số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 90%; số xã đạt
chuẩn tiêu chí văn hóa nông thôn mới: 30%; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị: 30%;
- Quan tâm đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở, phấn đấu 35%
số xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã đạt chuẩn; cơ bản
100% số thôn, bản, tổ dân phố hoặc liên thôn, bản, liên tổ dân phố có nhà văn
hóa;
- Bảo tồn 05 làng văn hóa
dân tộc; lập 10 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; có trên 80% di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh được xếp hạng.
Hoàn thiện công tác điều tra, sưu tầm, xây dựng “Ngân hàng dữ liệu” về văn hóa
vật thể và văn hóa phi vật thể tiêu biểu;
- Duy trì
và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể
thao thành tích cao, phấn đấu có 30% số người tập thể
dục thể thao thường xuyên; 25% số hộ gia đình thể thao; 100% số trường đảm bảo
chương trình giảng dạy thể dục, thể thao nội khoá; 85% số trường tổ chức hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khoá;
- Nâng cao
chất lượng nội dung, chương trình phát sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
07 đài truyền thanh huyện và 100% trạm truyền thanh cơ sở; tăng thời lượng
chương trình phát thanh tự sản xuất của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh từ 8
giờ/ngày lên 12 giờ/ngày;
- Phấn đấu đảm bảo 98% số
hộ dân có thiết bị thu xem truyền hình. Chuyển đổi 10 trạm truyền thanh hữu tuyến
(có dây) sang truyền thanh vô tuyến (FM), đảm bảo 100% trạm truyền thanh cơ sở
sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu vô tuyến (FM).
b) Đến năm 2030:
- Phổ biến các chuẩn mực
giá trị văn hóa và con người Việt Nam; đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
Phát triển đồng bộ thị trường văn hóa và các ngành công nghiệp văn hóa;
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; từng bước hiện đại hóa
công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của ngành văn hóa, thể
thao và du lịch góp phần xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với điều kiện phát
triển của đất nước và hội nhập quốc tế;
- Nâng cao đời sống văn
hóa vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Chuyển mạnh các hoạt động văn hóa -
thông tin về cơ sở.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Xây dựng con người Tuyên Quang phát triển toàn diện:
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Làm tốt công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa
của quê hương cách mạng "Thủ đô khu giải phóng", "Thủ đô kháng
chiến"; chú trọng giáo dục bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng,
lối sống và nhân cách cho thế hệ trẻ. Tổ chức các sự kiện chính trị, hoạt động
văn hóa nhằm khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống đoàn kết, truyền thống
cách mạng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; đưa việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành sinh hoạt thường
xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho nhân dân, tạo
nền tảng quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của tỉnh trong thời kỳ mới. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, cán bộ người dân tộc thiểu
số.
- Nâng cao thể lực, tầm
vóc con người Tuyên Quang theo Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
- Tổ chức phát động các
phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và
nhân dân trong tỉnh. Chú trọng việc phát hiện, biểu dương, khen
thưởng và nhân rộng nhân tố mới, điển hình tiên tiến, tạo sự lan tỏa trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Đấu tranh phê phán đẩy
lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống lại các quan điểm, hành vi tiêu cực
làm ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, con người Tuyên Quang. Thực hiện tốt
Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 27/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về
chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội.
2.
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp văn hóa:
- Phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác và phát huy những tiềm
năng, thế mạnh của văn hóa dân tộc, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho
văn hóa.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản
phẩm văn hóa. Thu hút, tạo điều kiện thuận lợi hình thành, phát triển các doanh
nghiệp đầu tư công nghệ cao trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch như
trung tâm chiếu phim, khu liên hợp thể thao, sân golf, khu vui chơi giải trí,
sân khấu biểu diễn, tổ chức các sự kiện, xây dựng các tour, tuyến du lịch...
- Nâng cao ý thức thực thi
các quy định của pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong hoạt động
văn hóa, văn học, nghệ thuật, nghiên cứu, phát thanh truyền hình, thông tin
truyền thông trên địa bàn tỉnh. Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động của các
cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả và quyền liên quan.
3.
Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Mở rộng hợp tác văn hóa
với các địa phương của các nước có quan hệ với tỉnh như Lào, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nga và các nước khác; đẩy mạnh hợp tác với các địa phương của một số quốc gia
có tiềm năng trong đầu tư thương mại, du lịch như Nhật Bản, một số nước Châu
Âu, ASEAN, Châu Mỹ. Thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các
quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận
có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc.
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch "Chiến lược ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2014 - 2020". Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược
văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát huy tài năng, tâm
huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Tuyên Quang, người Tuyên Quang ở nước
ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của tỉnh. Đẩy mạnh quan hệ với các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để làm cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước,
văn hóa, con người Tuyên Quang với bạn bè quốc tế và thu hút đầu tư, phát triển
du lịch.
4.
Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế:
- Xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh, hiệu quả; chú trọng xây dựng văn hóa trong các cơ
quan nhà nước, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm
chất đạo đức, tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu
thịt với nhân dân; có ý thức chấp hành pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ
cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
- Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị phải gương mẫu đi đầu, tích cực, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ
phát triển sự nghiệp văn hóa; đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm
nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với
lĩnh vực văn hóa và trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn
vị.
- Quan tâm xây dựng, phát
triển văn hóa trong kinh tế. Xây dựng văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh xây dựng chuẩn mực đạo đức và văn hóa
trong kinh doanh; tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân kinh doanh có văn hóa,
cạnh tranh lành mạnh và tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Tạo điều kiện và
khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát
triển các sản phẩm có uy tín mang thương hiệu Tuyên Quang trên thị trường trong
nước và quốc tế. Gắn các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh với chương trình xây dựng nông thôn mới.
5.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa:
- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong trong tình hình mới. Chú
trọng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa
nông thôn, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tăng cường quản lý, bảo tồn,
tôn tạo, phục hồi, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn
hóa phi vật thể và truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế du lịch.
Tập trung đầu tư, hỗ trợ công tác sưu tầm, bảo tồn các làng nghề thủ công truyền
thống; các làng văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch. Lập hồ sơ di sản
văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia; xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
Then (dân tộc Tày) đề nghị UNESCO đưa vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 28/10/2008 thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học - nghệ thuật trong thời kỳ mới. Nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng hoạt động của
các chuyên ngành nhằm phát huy, khai thác năng lực và tiềm năng sáng tạo của đội
ngũ văn nghệ sỹ để có nhiều tác phẩm có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh và mong đợi của nhân dân. Chú trọng công tác phát triển hội viên, nhất
là phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp hội viên người dân tộc thiểu số, tài năng trẻ,
từng bước hình thành đội ngũ văn nghệ sỹ đủ khả năng kế thừa, phát triển sự
nghiệp văn học, nghệ thuật của tỉnh trong thời kỳ mới.
- Đa dạng hóa các phương
thức hoạt động, sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở,
như hệ thống nhà văn hóa; thư viện, tủ sách, kết nối các hoạt động thư viện tỉnh
với thư viện huyện và tủ sách cơ sở, tủ sách các cơ quan, trường học, lực lượng
vũ trang; xây dựng hệ thống thư viện điện tử. Nâng cao công tác quản lý các hoạt
động điện ảnh, đặc biệt đối với phim truyền hình và trên mạng Internet. Hoàn
thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chiếu phim đạt
chuẩn theo quy định. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn Nghệ thuật
dân tộc tỉnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, các Trung tâm Văn hóa, Thể thao từ
tỉnh đến cơ sở.
- Thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Đề án tuyên truyền,
giáo dục lối sống, đạo đức trong gia đình giai đoạn 2010-2020; xây dựng và thực
hiện hiệu quả mô hình phòng chống bạo lực gia đình. Nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia
đình. Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát
triển; thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình,
đặc biệt là đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ...
- Đẩy mạnh thực hiện và
nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa", gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Mở rộng hoạt động, đưa
phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả thiết thực, trở thành phong trào của
toàn dân. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nếp sống văn minh, bảo vệ môi
trường, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn
xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động "đền
ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo.
- Quản lý và phát huy các
giá trị, nhân tố tích cực trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh;
tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thực hiện đúng quy định
của Đảng và Nhà nước về các vấn đề dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Phát huy các
giá trị, nhân tố tích cực trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, khuyến khích
các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến
bộ, "tốt đời, đẹp đạo".
- Tăng cường công tác quản
lý các loại hình thông tin trên mạng Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ
cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động và cơ chế đầu tư theo hướng ưu tiên các cơ quan báo chí, truyền thông
chủ lực.
- Chú trọng phát hiện và bồi
dưỡng tài năng văn hóa - nghệ thuật. Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật của tỉnh, phát huy tiềm năng, năng lực sáng tạo của đội ngũ văn nghệ
sỹ. Quan tâm xét, đề nghị phong tặng danh hiệu nghệ sỹ Nhân dân, nghệ sỹ Ưu tú
trong các lĩnh vực hoạt động nghệ thuật; nghệ nhân Nhân dân, nghệ nhân Ưu tú
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể; nghệ nhân nghề truyền thống.
- Tiếp tục thực hiện Quy định
xét, tặng "Giải thưởng Tân Trào"; Quy định chế độ khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật đoạt giải tại các
cuộc liên hoan, hội diễn, hội thi, cuộc thi khu vực, toàn quốc và quốc tế; khen
thưởng kịp thời văn nghệ sĩ, người có công bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hoá dân gian các dân tộc.
6.
Huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang:
- Đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Trước mắt là đầu tư xây dựng Trung tâm
Văn hóa và Triển lãm tỉnh; Khu liên hợp thể thao tỉnh; Rạp chiếu phim; Trung
tâm Văn hoá, Thông tin và Thể thao các huyện, thành phố. Xây dựng làng văn hóa
du lịch thôn Tân Lập, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương; làng văn hóa Giếng Tanh, xã
Kim Phú, huyện Yên Sơn...
- Thực hiện có hiệu quả
các đề án, quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Hỗ
trợ nguồn vốn để xây dựng, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho Trung tâm Văn
hóa - Thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản, tổ dân phố (hoặc liên
thôn, bản, tổ dân phố). Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch nhằm huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp văn
hóa, xây dựng con người trong thời kỳ mới.
- Chú trọng công tác quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ ngành văn hóa; sử dụng, đãi ngộ, phát huy tài năng đội ngũ văn, nghệ
sĩ của tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tạo nguồn giảng viên đáp ứng yêu
cầu thành lập khoa đào tạo chuyên ngành về văn hóa, nghệ thuật tại trường Đại học
Tân Trào.
7.
Hoàn thiện thể chế và các cơ chế, chính sách:
- Quản lý văn hóa bằng
pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển văn hóa, phát huy tối
đa tiềm năng sáng tạo của con người; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh làm
động lực cho phát triển bền vững.
- Kiện toàn, củng cố tổ chức
bộ máy của cơ quan, đơn vị làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
về phát triển văn hóa; chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu
số; cơ chế hỗ trợ, tôn vinh đối với các nghệ
nhân và những người am hiểu văn hóa truyền thống, có công trong việc bảo
vệ, truyền dạy, phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống của
dân tộc; cơ chế chính sách hỗ trợ các trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn
về cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng hoạt động thông tin,
truyền thông tại cơ sở; hỗ trợ phát triển văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc
thiểu số khó khăn và bảo tồn, phát huy một số loại hình nghệ thuật dân tộc truyền
thống...
- Nâng cao chất lượng rà
soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để hủy bỏ các quy định chồng
chéo, không khả thi, không phù hợp với pháp luật hiện hành.
8.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
-
Tổ chức giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư vào các khu vực có tiềm năng phát
triển văn hóa du lịch. Chú trọng, giữ gìn, bảo tồn các tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên nhân văn văn hóa. Đảm bảo việc phát triển các dự án kết hợp với bảo tồn
cảnh quan tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn
hóa trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm theo quy định của Nhà nước, đảm bảo các hoạt động văn hóa đi đúng định
hướng, phát huy những mặt tích cực, hạn chế tối đa sự tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
-
Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ngành
liên quan trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đến
lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ...
để đảm bảo lộ trình, nguồn lực thực hiện kế hoạch.
-
Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nhất
là các hội văn học, nghệ thuật trong việc vận động, tổ chức quần chúng, giới
trí thức thực hiện nhiệm vụ văn hóa, sáng tạo văn hóa, giáo dục và định hướng
hưởng thụ văn hóa lành mạnh, đặc biệt là lớp trẻ.
-
Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức; sự
xâm nhập, chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
Tăng cường công tác định hướng quản lý hoạt động báo chí, xuất bản, văn hóa,
văn nghệ.
-
Thường xuyên kiểm tra, giám sát đồng thời với xử lý, khen thưởng trong việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
- Là cơ
quan thường trực có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản
lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội
dung Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện bảo đảm thiết thực, hiệu quả
cao.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu
với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp
văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 18/9/2014 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần
thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình hành động
của Chính phủ, của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tập
trung định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt cho thế hệ trẻ;
phối hợp giữa giáo dục văn hóa trong và ngoài nhà trường.
3. Sở Ngoại
vụ:
Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Chiến lược phát triển
văn hóa đối ngoại, theo dõi thúc đẩy các quan hệ quốc tế của tỉnh trong lĩnh vực
văn hóa.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ:
Tập trung
quản lý, tạo điều kiện phát huy vai trò khoa học, công nghệ, đặc biệt là công
nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Tuyên Quang.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang;
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh:
- Tập
trung nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động báo chí, xuất bản; đổi mới chất
lượng chính trị và chất lượng chuyên môn của các sản phẩm báo chí trên địa bàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước được xác định
trong Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 18/9/2014 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Tài
chính:
- Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn vốn tăng mức đầu tư cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với
tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Hằng
năm, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng,
cải tạo nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; đầu
tư cơ sở vật chất và ngân sách để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện kế hoạch.
8. Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ ngày 15 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTT&DL; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VX (Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|
DANH MỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Thực
hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI); Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ;
Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 18/9/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang (khóa XV) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan tham mưu thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Cơ
quan quyết định
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Lập Quy
hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng 2030
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
2
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ các trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn về cơ sở vật chất, trang thiết
bị để nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, truyền thông tại cơ sở
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài
chính, Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
3
|
Lập Quy hoạch tổng thể bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân
Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Xây
dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
4
|
Phối hợp với Học Viện Âm nhạc
Quốc gia và các tỉnh có di sản Then triển khai xây dựng hồ sơ đề xuất Tổ chức
Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) công nhận
"Then Tày - Nùng - Thái Việt Nam" là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
5
|
Hoàn
thành dự án phục hồi, bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử quốc gia cách mạng
Lào, thôn Làng Ngòi và thôn Đá Bàn, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
6
|
Lập dự
án đầu tư xây dựng sân vận động, nhà thi đấu đa năng trong khu Liên hợp thể
thao; giải phóng mặt bằng xây dựng đường vào Khu Liên hợp thể thao
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động NVH
xã, phường, thị trấn; NVH thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
8
|
Tổ chức Lễ Kỷ niệm 70 năm Quốc
dân Đại hội Tân Trào, Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2-9; Lễ hội Thành
Tuyên năm 2015; Liên hoan Hát Then và Đàn tính toàn quốc lần thứ V năm 2015
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
9
|
Lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật
thể Lễ hội Thành Tuyên và hát Sình Ca của dân tộc Cao Lan đề nghị Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
10
|
Xây dựng đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Tuyên Quang đến năm 2030
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ủy ban
nhân dân thành phố Tuyên Quang
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2015
|
11
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn
hóa và Triển lãm tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2016
|
12
|
Xuất bản tuyển tập các tác phẩm
văn học nghệ thuật chất lượng cao về Tuyên Quang
|
Hội Văn
học Nghệ thuật
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2016
|
13
|
Đăng cai tổ chức Ngày hội văn
hóa dân tộc Dao
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2016
|
14
|
Xây dựng hồ sơ công viên
địa chất quốc gia huyện Na Hang - Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2016
|
15
|
Thành lập khoa đào tạo
chuyên ngành về văn hóa, nghệ thuật tại Trường Đại học Tân Trào
|
Trường
Đại học Tân Trào
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2016
|
16
|
Đầu tư
hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình. Tăng thời
lượng kênh TTV1 (kênh Thời sự - Chính trị) từ 18 giờ lên 24 giờ. Cải tạo, nâng
cấp Studio phát thanh thành Studio truyền hình
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2016 -
2017
|
17
|
Dự án xây dựng Thư viện huyện
Lâm Bình, huyện Na Hang
|
Ủy
ban nhân dân huyện Lâm Bình, Na Hang
|
Các
Sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Văn hóa, TT &DL
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2016 -
2017
|
18
|
Đầu tư
hệ thống thiết bị Studio Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, và các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2018
|
19
|
Mở mới kênh truyền hình TTV2
(kênh Khoa giáo và tiếng Dân tộc), thời lượng phát sóng 6 giờ/ngày; Tăng thời
lượng chương trình phát thanh địa phương từ 8 giờ lên 12 giờ
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2020
|
20
|
Giải
phóng mặt bằng xây dựng sân vận động huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hóa, Na
Hang, Lâm Bình; xây dựng 3 nhà tập luyện và thi đấu thể thao (kích thước 18 x
12m hoặc 24 x 18m) cấp huyện, thành phố
|
UBND
huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015
-2020
|
21
|
Lập 10
hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
22
|
Đầu tư,
hỗ trợ xây dựng, bảo tồn 05 làng văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch
tại một số địa phương trong tỉnh
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
23
|
Hoàn
thiện công tác điều tra, sưu tầm, xây dựng "Ngân hàng dữ liệu" về
văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể tiêu biểu
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
24
|
Thực hiện Quy hoạch tổng thể bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2025
|
25
|
Tiếp tục
đầu tư xây dựng, bảo vệ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
26
|
Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ
thống sa bàn tại nhà trưng bày Ban Quản lý khu di tích lịch sử, văn hóa và
sinh thái Tân Trào; phục hồi, sửa chữa Khu di tích lịch sử Kim Bình; khai
quật và phục dựng chùa Lang Đạo, xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương; chùa Nhùng, xã
Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa; khai quật, tôn tạo di tích thành Nhà Bầu, xã An
Khang, thành phố Tuyên Quang
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2016 -
2017
|
27
|
Xây dựng cơ chế, chính sách văn
hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số; cơ chế hỗ
trợ, tôn vinh đối với các nghệ nhân và những
người am hiểu văn hóa truyền thống, có công trong việc bảo vệ, truyền dạy,
phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống của dân
tộc; cơ chế hỗ trợ phát triển văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số
khó khăn và bảo tồn, phát huy một số loại hình nghệ thuật dân tộc truyền thống...
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tư
pháp; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2016
|
28
|
Đầu tư thiết bị máy chiếu phim
hiện đại đồng bộ (Kỹ thuật số cho các Đội chiếu bóng lưu động); Hoàn thành nội
thất thiết bị phòng giới thiệu khai mạc các Đợt phim, phục vụ nhiệm vụ chính
trị của tỉnh và các ngày lễ lớn của đất nước tại Trung tâm Phát hành phim và
Chiếu bóng tỉnh
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2016
|
29
|
Xây dựng rạp chiếu phim tại
thành phố Tuyên Quang (Quy mô rạp loại II, diện tích đất từ 1,5 ha trở lên;
800 ghế ngồi, từ 3 -> 4 phòng chiếu phim hiện đại, có khuôn viên và các dịch
vụ phục vụ)
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2016 -
2020
|
30
|
Xây dựng 6 rạp chiếu phim tại
các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan
liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2020 -
2030
|
31
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn
hoá, Thông tin và Thể thao huyện Nà Hang, Lâm Bình, Yên Sơn, thành phố Tuyên
Quang; nâng cấp Trung tâm Văn hoá, Thông tin và Thể thao huyện Sơn Dương,
Chiêm Hoá, Hàm Yên
|
Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng và các ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
32
|
Xây dựng 29 nhà văn hóa xã, phường,
thị trấn; 670 nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố.
Cải tạo nâng cấp 50 nhà văn hóa
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Xây dựng, cải tạo 06 nhà văn
hóa trung tâm huyện
|
Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan
liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015
-2020
|
33
|
Xây dựng thư viện điện tử; Nối
mạng Internet Thư viện tỉnh với thư viện các huyện, thành phố
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2018 -
2020
|
34
|
Tăng mức đầu tư cho sự nghiệp
văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tăng trưởng kinh tế của tỉnh: Hằng
năm, bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thiết
chế văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn với tiêu
chí xây dựng nông thôn mới
|
Sở Tài
chính
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015 -
2020
|
35
|
Hoàn thành Dự án sưu tầm, phục
chế tài liệu, hiện vật; viết - thuyết minh trưng bày Bảo tàng tỉnh
Xây dựng phần mềm quản lý di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; di sản văn hóa phi vật thể; tài
liệu, hiện vật Bảo tàng
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Xây
dựng; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Năm
2016
|
36
|
Đầu tư xây dựng khu Liên hợp thể
thao theo Quy hoạch đã được phê duyệt; xây dựng nhà thi đấu thể thao đa năng,
sân vận động đạt chuẩn tại các huyện, thành phố
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2015
-2020
|
37
|
Phối hợp với các ngành, đơn vị
ký kết chương phối hợp đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thể thao
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tỉnh
đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động
|
|
2015 -
2020
|
38
|
Tiếp tục triển khai Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương
trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Đề án
phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng
gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
2015 -
2030
|
39
|
Tiếp tục thực hiện Chiến lược
ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở Ngoại
vụ
|
Các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
2015 -
2020
|
40
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
2015 -
2030
|
41
|
Tổ chức xét, tặng Giải thưởng
Tân Trào
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|