ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11-NQ/TU NGÀY 27/8/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn
cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
1.1.
Tổ chức triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TU) nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, các ngành các cấp, tạo đồng thuận, trách nhiệm của người dân
và doanh nghiệp tham gia, thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà
Nghị quyết đã đề ra.
1.2.
Xác định các nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm, trọng điểm để các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các cấp, các ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng
kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh
giá.
2.
Yêu cầu
2.1.
Người đứng đầu các các cơ quan, đơn vị chủ động, gương mẫu, sáng tạo quyết
liệt, trong tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.2.
Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần
thiết để triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Phấn
đấu đến năm 2030, du lịch Lào Cai là ngành kinh tế mũi nhọn đột phá, tạo tiền
đề đến năm 2050 trở thành ngành kinh tế chủ đạo quan trọng, là động lực phát
triển kinh tế - xã hội, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ,
hiện đại, giàu bản sắc văn hóa, trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái, cạnh tranh được với các trung tâm du lịch lớn trong nước và khu vực, đáp
ứng các tiêu chuẩn du lịch quốc gia và quốc tế.
2.
Mục tiêu cụ thể
2.1.
Đến năm 2025: Phấn đấu đón 10 triệu lượt khách du lịch trở lên. Tổng thu từ
khách du lịch: Đạt 44.750 tỷ đồng; đóng góp vào GRDP của tỉnh từ 22-23%. Tạo ra
khoảng 40.000 - 42.000 việc làm trong lĩnh vực du lịch (trong đó 18.000 việc
làm trực tiếp, 24.000 việc làm gián tiếp).
2.2.
Đến năm 2030: Phấn đấu đón ít nhất 13 triệu lượt khách du lịch trở lên. Tổng
thu từ khách du lịch: Đạt 63.540 tỷ đồng; đóng góp vào GRDP của tỉnh ước đạt
25%. Tạo ra khoảng 50.000 - 55.000 việc làm trong lĩnh vực du lịch (trong đó
30.000 việc làm trực tiếp, 25.000 việc làm gián tiếp).
2.3.
Đến năm 2050: Phấn đấu đón ít nhất 18 triệu lượt khách du lịch trở lên. Tổng
thu từ khách du lịch: Đạt 121.600 tỷ đồng; đóng góp vào GRDP ước đạt khoảng
30%. Tạo ra khoảng 80.000 - 100.000 việc làm trong lĩnh vực du lịch (trong đó
50.000 việc làm trực tiếp, 30.000 việc làm gián tiếp).
2.4.
Hoàn thiện phát triển không gian theo 03 vùng du lịch trọng điểm: Vùng I - Tây
Bắc (Sa Pa - Bát Xát - Thành phố Lào Cai); Vùng II - Đông Bắc (Bắc Hà - Mường
Khương - Si Ma Cai); Vùng III - Phía Nam (Bảo Yên - Bảo Thắng - Văn Bàn). Định
hướng mở rộng không gian du lịch của Sa Pa kết nối với Y Tý, Trung tâm kinh tế
cửa khẩu Thành phố Lào Cai; đồng thời phát triển không gian du lịch mới tại Bảo
Hà, Nghĩa Đô (Bảo Yên), Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng, Văn
Bàn,...; tạo ra hệ thống các sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị trường
nội địa, quốc tế, hình thành hệ thống các sản phẩm du lịch đặc trưng tại 3 vùng
trọng điểm du lịch.
2.5.
Khu du lịch quốc gia Sa Pa đạt danh hiệu đô thị du lịch sạch theo tiêu chí của
Asean, với các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, văn hóa và du lịch cộng
đồng đặc sắc, hấp dẫn; Y Tý (Bát Xát) trở thành trung tâm du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng xanh theo tiêu chuẩn bền vững toàn cầu (GSTC); thành phố Lào Cai là
khu du lịch hấp dẫn với các sản phẩm du lịch giải trí cao cấp (casino, golf,
công viên giải trí, trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế MICE), là “cầu nối” của
các tour du lịch quốc tế với Vân Nam - Trung Quốc và ngược lại,...; Khu du lịch
Bắc Hà trở thành khu du lịch đặc sắc của tỉnh và khu vực Tây Bắc.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, người đứng
đầu, sự vào cuộc của hệ thống chính trị, các ngành các cấp
1.1.
Các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp ủy chính quyền địa
phương ban hành Chương trình hành động, Kế hoạch,... thực hiện Nghị quyết nhằm
đổi mới phương thức lãnh đạo chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra giám sát của
cấp ủy Đảng đối với sự phát triển du lịch của địa phương.
1.2.
Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy
tinh thần trách nhiệm, nêu gương, chủ động sáng tạo đề xuất các mục tiêu, nhiệm
vụ hàng năm của cá nhân, người đứng đầu trong xây dựng, triển khai Quy hoạch,
Kế hoạch, Đề án phát triển du lịch thuộc lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về
phát triển du lịch
2.1.
Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh xây dựng chuyên mục, chuyên trang,
các phóng sự, tin bài, các hình ảnh truyền thông (Infographic) về Nghị quyết số
11-NQ/TU để tuyên truyền giáo dục, lan tỏa, nâng cao ý thức, nhận thức, đổi mới
tư duy về phát triển du lịch có trách nhiệm, bảo vệ môi trường sinh thái, xây
dựng môi trường du lịch văn minh, nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng dân cư, các đơn vị kinh doanh du lịch và khách du lịch.
2.2.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết; tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề nhằm làm
rõ các nội dung, nội hàm, các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đột phá trong phát
triển du lịch của tỉnh.
2.3.
Hàng năm các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tổ chức tuyên dương,
khen thưởng các tấm gương tốt, điển hình trong kinh doanh du lịch bao gồm các
đơn vị lữ hành, lưu trú, khu, điểm du lịch, hướng dẫn viên, kinh doanh du lịch
cộng đồng và vinh danh các thương hiệu du lịch tại Lào Cai.
2.4.
Tổ chức chương trình tham quan, học tập chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình điển
hình trong phát triển du lịch trong và ngoài tỉnh.
3. Xây dựng triển khai quy hoạch, cơ chế chính sách
phát triển du lịch, sản phẩm du lịch
3.1.
Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh có tích hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đảm bảo
tầm nhìn chiến lược, ổn định và mang tầm nhìn quốc tế.
3.2.
Tiếp tục tổ chức triển khai Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia
Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030 (quản lý hiệu quả công tác quy hoạch, bao
gồm quy hoạch các phân khu, các điểm du lịch, dự án du lịch gắn với tiêu chuẩn
phát triển bền vững của khu vực và quốc tế để Khu du lịch quốc gia Sa Pa đạt
danh hiệu đô thị du lịch sạch theo tiêu chí của Asean).
3.3.
Hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức khảo sát, điều tra, phân loại đánh giá, tổng hợp các nguồn
tài nguyên du lịch để làm cơ sở hoạch định chủ trương, chính sách phát triển du
lịch, thu hút đầu tư.
3.4.
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.
3.5.
Triển khai chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh
vực du lịch; đơn giản hóa các thủ tục khai báo lưu trú cho khách du lịch, cấp
giấy phép tham quan tại khu vực biên giới cho khách du lịch quốc tế, kế hoạch
phát triển kinh tế ban đêm (trọng tâm tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa,
huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Yên) và các chính sách khác liên quan đến hỗ trợ
phát triển du lịch tỉnh Lào Cai.
3.6.
Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển du
lịch, trong đó quan tâm đến chính sách về phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến
quảng bá du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển du lịch và
đào tạo nghề du lịch; chính sách bảo tồn, khai thác, phát huy các di sản văn
hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch.
3.7.
Xây dựng khung chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 -
2025 đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030
ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính
phủ và Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, ứng phó
với những tác động ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, biến đổi khí hậu,...; đề
xuất cơ chế hỗ trợ kinh phí xây dựng các sản phẩm du lịch mới, các chương trình
biểu diễn nghệ thuật dân tộc đặc sắc, các sản phẩm du lịch theo xu hướng phát
triển của thị trường du lịch thế giới và đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng
khách du lịch.
3.8.
Rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất
đai, thuế, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án du lịch triển
khai thực hiện dự án nhanh chóng, thuận lợi trên địa bàn tỉnh.
3.9.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách khác như: Chương trình nông thôn
mới, chính sách đồng bào dân tộc, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, khuyến
công,... để phát triển du lịch tại khu vực nông thôn.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ du lịch
4.1.
Đầu tư Sân bay Sa Pa tại xã Cam Cọn - Bảo Yên; tập trung đầu tư xây dựng các
công trình giao thông trọng điểm khác theo danh mục được phê duyệt tại Đề án số
4: Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông trọng điểm tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2020 - 2025.
4.2.
Đầu tư nâng cấp hoàn thiện và đưa vào khai thác hệ thống đường giao thông kết
nối các phân khu du lịch (Khu du lịch quốc gia Sa Pa): Đô thị trung tâm Sa Pa
kết nối với các phân khu du lịch Tả Phìn - Ngũ Chỉ Sơn - Ô Quý Hồ; Séo Mý Tỷ -
Tả Van - Thanh Bình; Mường Hum - Y Tý - Bản Qua và ngược lại. Phát triển hệ
thống đường giao thông kết nối Khu du lịch Sa Pa với các địa phương trong tỉnh:
Tuyến Sa Pa - Bát Xát - Thành phố Lào Cai; Sa Pa - Bảo Thắng - Văn Bàn; Sa Pa -
Thành phố Lào Cai - Bắc Hà.
4.3.
Khuyến khích các nhà đầu tư nâng cấp hệ thống các khách sạn đạt chuẩn từ 3 - 5
sao đáp ứng tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững Bông sen xanh.
4.4.
Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực hoàn thành các dự án lớn: Công viên văn hóa
Mường Hoa; Công viên văn hóa Sa Pa; Sân Golf Bản Qua Bát Xát; Quần thể khu vui
chơi giải trí ga đi Cáp treo Fansipan; Dự án du lịch sinh thái Biển Mây Bát
Xát, công viên thành phố Lào Cai (hồ Bình Minh), Công viên Nhạc sơn gắn với
quần thế khu rừng sinh thái dãy núi Nhạc Sơn, Công viên chuyên đề (150 ha)
huyện Bát Xát,...
4.5.
Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư các khu vui chơi giải trí, trung tâm thương
mại - dịch vụ, hệ thống nhà hàng ẩm thực... tại khu nghỉ dưỡng Đồi Con Gái -
Lady Hill Resort Sa Pa; dự án du lịch cao cấp kết hợp sinh thái nông nghiệp,
khu nghỉ dưỡng sinh thái (resort) đạt chuẩn quốc tế tại khu vực thung lũng
Mường Hoa; thực hiện hoàn chỉnh quy hoạch Tổ hợp đô thị mới, công viên văn hóa
vui chơi giải trí và thể dục thể thao tại thành phố Lào Cai; dự án nghỉ dưỡng
tại khu vực Sâu Chua, hồ Na Cồ, khu nhà ở kết hợp làng văn hóa du lịch phía nam
hồ Na Cồ tại thôn Na Pắc Ngam, xã Tà Chải,...
4.6.
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng viễn thông, điện, nước, dịch vụ tài chính
phục vụ khách du lịch; cải thiện, nâng cấp dịch vụ vệ sinh môi trường: Nhà máy
nước công suất lớn, khu xử lý rác thải, hệ thống xe điện vận chuyển công cộng
thân thiện môi trường đáp ứng nhu cầu khách du lịch tại Khu du lịch quốc gia Sa
Pa và các trung tâm du lịch của tỉnh.
4.7.
Nâng cấp Nhà du lịch Sa Pa trở thành Nhà du lịch cấp vùng theo tư vấn của
chuyên gia vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp) để phục vụ khách du lịch có
thu phí; Đầu tư Bảo tàng Lào Cai trở thành điểm thăm quan du lịch hấp dẫn hàng
đầu khu vực phía Bắc.
4.8.
Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án về du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch cộng đồng, chăm sóc sức khỏe, thể thao mạo
hiểm tại: các xã Tả Phìn, Ngũ Chỉ Sơn, Tả Van - Séo Mý Tỷ, Thanh Bình (thị xã Sa
Pa); Mường Hum, Y Tý, Bản Qua, Ky Quan San, Lảo Thẩn (huyện Bát Xát), khu du
lịch sinh thái chè Linh Dương (Thành phố Lào Cai), Thác Đầu Nhuần xã Phú Nhuận
(huyện Bảo Thắng), Xã Nghĩa Đô (huyện Bảo Yên),...
4.9.
Xây dựng hệ thống biển quảng cáo Pano, Áp phích, biển chỉ dẫn du lịch; hệ thống
các điểm dừng chân ngắm cảnh, cụm logo, slogan và biểu tượng du lịch của khu du
lịch quốc gia Sa Pa ở vị trí nổi bật để du khách chụp ảnh.
4.10.
Đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng theo tiêu chuẩn nhà vệ sinh công
cộng ASEAN (15 nhà) tại 04 phân khu du lịch: Xã Tả Phìn, Tả Van, Mường Hoa, Bản
Hồ, Liên Minh (thị xã Sa Pa); Mường Hum (huyện Bát Xát); Đầu tư xây dựng 06 nhà
vệ sinh đạt chuẩn tại thành phố Lào Cai (03 nhà), huyện Bắc Hà (02 nhà), Bảo
Yên (01 nhà).
4.11.
Đầu tư xây dựng cải tạo hệ thống các chợ phiên để thu hút khách du lịch: chợ
Văn hóa Bắc Hà, Cốc Ly, Sín Chéng, Si Ma Cai, Cao Sơn, Hợp Thành, Tả Phời, Cán
Cấu, Mường Hum (Bát Xát).
4.12.
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh (nghiên cứu đề xuất Trung ương cho
phép cơ chế hợp tác công tư PPP) để đầu tư khai thác tuyến du lịch Sông Hồng,
gắn kết phát triển hệ thống sản phẩm du lịch tâm linh: Đền Thượng, Đền Đôi Cô
(thành phố Lào Cai), Đền Bảo Hà, Đền Phúc Khánh (huyện Bảo Yên), Đền Trung
Đô, Đền Bắc Hà (huyện Bắc Hà), Đền Cô Tân An, Đền Chiềng Ken (huyện Văn Bàn),
Chùa Thiên Chúc, Đền Đồng Ân (huyện Bảo Thắng), Đền Mẫu, Đền Mẫu Thượng, Quần
thể tâm linh Khu du lịch Cáp treo Fansipan (thị xã Sa Pa) hình thành chương
trình (tour) du lịch tâm linh cột cờ Lũng Pô, Đền Mẫu Trịnh Tường (huyện Bát
Xát). Hoàn thiện các tiêu chí của các khu điểm du lịch tâm linh để được công
nhận thành các Khu, điểm du lịch.
4.13.
Khuyến khích người dân đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, sản
phẩm truyền thống, làm nhà truyền thống kinh doanh lưu trú (homestay), sản phẩm
nông nghiệp, du lịch chất lượng cao OCOP, phát triển các chương trình biểu diễn
âm nhạc dân gian, truyền thống, du lịch nông nghiệp sinh thái, làng nghề truyền
thống tại các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Văn bàn, Bảo
Yên và thành phố Lào Cai.
4.14.
Xây dựng “Bảo tàng sinh thái người Tày vùng sông Chảy”, trong đó bao gồm
việc khôi phục, bảo tồn toàn bộ nét văn hóa đồng bào Tày về không gian nguồn
nước, không gian văn hóa, lễ hội, kiến trúc, ẩm thực, trang phục,... của đồng
bào Tày dọc sông Chảy tại xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên; Xây dựng không gian văn
hóa người Hà Nhì tại xã Y Tý, huyện Bát Xát.
5. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực du lịch
5.1.
Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở;
nguồn nhân lực tại địa phương, phục vụ du lịch cộng đồng và thu hút nguồn nhân
lực du lịch có trình độ cao từ các địa phương khác về làm việc tại tỉnh Lào
Cai. Giai đoạn 2021 - 2025 tập trung đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến
thức cho khoảng 15.500 lượt lao động lĩnh vực du lịch (Cao đẳng khoảng: 2.500
người, Trung cấp khoảng: 5.000 người, sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng: 8.000 người).
Tập trung đào tạo các nhóm ngành/nghề chủ yếu: Quản lý cơ sở lưu trú, lễ tân,
phục vụ buồng, bàn, bar, kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật chế biến đồ uống,
hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nội địa và tại điểm; kỹ năng phát triển du lịch
cộng đồng, kỹ năng đón tiếp khách và tiếng anh giao tiếp,... Trong đó ưu tiên
đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng trên 11.000 lao động trực tiếp trong lĩnh vực du
lịch đạt tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam và trên 40% đạt tiêu chuẩn
nghề ASEAN tại Khu du lịch quốc gia Sa Pa.
5.2.
Tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức có năng lực cử đi tham dự các chương
trình đào tạo sau đại học về quản trị du lịch, quản lý du lịch, quản lý chính
sách công tại các nước có ngành du lịch phát triển để về phục vụ, công tác
trong ngành du lịch của tỉnh; cử cán bộ, viên chức đi đào tạo thông qua hợp tác
với các trường đại học, hợp tác quốc tế vùng Nouvelle Aquitaine và các chương
trình hợp tác phát triển của tỉnh.
5.3.
Triển khai các mô hình liên kết đào tạo về du lịch tại các trường trên địa bàn
tỉnh: Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai, Trường Cao đẳng Lào Cai, Thành
lập Trung tâm thực hành và thẩm định nghề du lịch cấp tỉnh.
5.4.
Xây dựng, triển khai chương trình thực hành và thẩm định kỹ năng nghề du lịch
VTOS tại Nhà du lịch cấp tỉnh với sự tư vấn và hỗ trợ của vùng Nouvelle
Aquitaine - Cộng hòa Pháp.
5.5.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ biến và áp dụng Bộ tiêu chuẩn năng lực chung
trong ASEAN về nghề Du lịch (ACCSTP), Chương trình Du lịch chung ASEAN (CATC)
theo Thỏa thuận nghề du lịch giữa các nước ASEAN (MRA-TP).
5.6.
Hàng năm tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn về kỹ năng sử dụng các phần mềm
báo cáo thống kê du lịch áp dụng cho tất cả các cơ sở lưu trú, khu điểm du
lịch, về công tác bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch; các kỹ
năng ứng xử với khách du lịch nhằm nâng cao nhận thức về du lịch cho các đối
tượng là taxi, xe ôm, người bán hàng rong, các kỹ năng phát triển và quảng bá
thương hiệu cho du lịch cộng đồng; bồi dưỡng, đào tạo phát triển về kỹ năng cho
cán bộ quản lý du lịch trong quảng bá, xúc tiến du lịch. Giai đoạn 2021-2025
đào tạo mới; đào tạo, bồi dưỡng lại cho nhân lực du lịch cho các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh, trình độ cao đẳng khoảng: 2.500 người, trung cấp
khoảng: 5.000 người, sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng: 8.000 người; chia theo
ngành nghề nhóm nghề du lịch - dịch vụ là: 10.000 lao động tập trung chủ yếu
là: Quản lý cơ sở lưu trú, lễ tân, phục vụ buồng, bàn, bar, kỹ thuật chế biến
món ăn, kỹ thuật chế biến đồ uống, hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nội địa và
tại điểm; cập nhật kiến thức định kỳ cho đội ngũ Hướng dẫn viên,...
6. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác, xúc tiến quảng bá phát
triển du lịch
6.1.
Triển khai các thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch đã ký với tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc), đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng, làm sâu sắc các hoạt động
hợp tác mang lại hiệu quả thực chất. Khai thác tối đa lợi thế tuyến hành lang
Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (Việt Nam)
kết nối du lịch núi với du lịch biển; mở rộng liên kết khai thác các loại hình
du lịch nghỉ dưỡng núi cao cấp, du lịch biển với các trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Quảng Ninh, liên kết với
thành phố Luang Prabang - Lào, Chiềng Mai - Thái Lan để phát triển các sản phẩm
du lịch chuyên biệt,...
6.2.
Duy trì hợp tác phát triển du lịch với vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp),
ADB, KOICA, JICA trong việc lập quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng du lịch,
xây dựng các mô hình điểm du lịch, đào tạo nhân lực.
6.3.
Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng Lào Cai - Yên
Bái - Phú Thọ - Hà Giang - Lai Châu - Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình khai thác
tuyến du lịch vòng cung Tây Bắc; ký hợp tác quảng bá với VietNam Airline, đường
sắt Việt Nam, áp dụng các gói khuyến mại du lịch.
6.4.
Triển khai có hiệu quả chiến lược quảng bá thương hiệu Fansipan - Sa Pa; xây
dựng các chương trình quảng bá xúc tiến du lịch Lào Cai (sách hướng dẫn du
lịch, niên giám lữ hành, lưu trú Lào Cai, tái bản bản đồ du lịch Lào Cai,
video, clip du lịch Lào Cai, cẩm nang, sách, tập gấp, tờ rơi, bản đồ, clip,
phim, frofile dự án du lịch, xe tuyên truyền xúc tiến du lịch lưu động,...).
6.5.
Chủ động tham gia các chương trình sự kiện quảng bá xúc tiến trong nước và quốc
tế: Hội chợ thương mại du lịch quốc tế Việt - Trung (luân phiên); Hội chợ du lịch
quốc tế Việt Nam VITM; Hội chợ quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh (ITE); Tổ chức các
hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm khách quốc tế đến Lào
Cai như: Pháp, Anh, Úc, Hàn Quốc, Thái Lan,... Hàng năm tham gia hội chợ du
lịch tại nước ngoài như Top Resa (Pháp), ITB (Đức), WTM (London), CITM (Côn
Minh),... gắn với quảng bá các festival quốc tế.
6.6.
Tổ chức cuộc thi sáng tạo slogan (khẩu hiệu) cho Khu du lịch quốc gia Sa Pa
theo giai đoạn 3-5 năm để quảng bá trong nước và quốc tế.
6.7.
Xây dựng các video, clip quảng bá du lịch Lào Cai bằng ngôn ngữ Anh, Pháp và
thuê quảng cáo trên kênh truyền thông và du lịch uy tín trên thế giới, thực
hiện tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc trên các kênh báo, tạp chí
trung ương và địa phương để tăng cường truyền thông du lịch trong nước và quốc
tế.
6.8.
Chuyển đổi số mạnh mẽ trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch: Tổ chức vận
hành hiệu quả cổng du lịch thông minh của tỉnh, hình thành kho dữ liệu du lịch,
đề xuất cơ chế hoạt động tự chủ cho trang website: sapa-tousim.com là công cụ
chính để quảng bá thương hiệu du lịch Sa Pa - Fansipan ra thị trường du lịch
quốc tế. Phối hợp chặt chẽ với các tập đoàn viễn thông tổ chức các hoạt động
quảng bá xúc tiến trên nền tảng công nghệ số, thúc đẩy ứng dụng số hoá trong
hoạt động kinh doanh du lịch.
6.9.
Đầu tư xây dựng hệ thống cụm Pano, biển quảng cáo tấm lớn tại các trục giao
thông lớn, các nút giao thông quan trọng trên tuyến giao thông Hà Nội - Lào Cai
- Sa Pa giới thiệu về Khu du lịch quốc gia Sa Pa và các khu, điểm du lịch trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
6.10.
Đề xuất cơ chế tổ chức hoạt động, vận hành hiệu quả hệ thống văn phòng du lịch,
nhà du lịch cấp tỉnh, cấp huyện và các nhà du lịch vệ tinh tại các khu du lịch
cộng đồng theo tư vấn của các chuyên gia đến từ vùng Nouvelle Aquitaine - Cộng
hoà Pháp.
6.11.
Hàng năm tổ chức các chương trình khảo sát, các đoàn khảo sát cho các hãng lữ
hành, nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp (Farmtrip), cho các cơ quan báo chí
truyền thông trong nước và quốc tế (Presstrip)...trải nghiệm các sản phẩm du
lịch mới tại Lào Cai.
6.12.
Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, các hãng
hàng không lớn trong và ngoài nước để kết nối xây dựng các tuyến du lịch liên
vùng, hỗ trợ khai thác thị trường và tổ chức các chương trình quảng bá, đưa
hình ảnh du lịch Lào Cai đến gần hơn với bạn bè quốc tế.
7. Phát triển các thị trường, sản phẩm du lịch
7.1.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 28/09/2020 của UBND tỉnh về
phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030; hoàn thiện và phát triển không gian 3 vùng trọng điểm du
lịch với các sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn đạt các tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế.
7.2.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược thị trường, phát triển thương hiệu nhánh đối với
thị trường nội địa và quốc tế nhằm xác định nhu cầu chính của từng nhóm thị
trường, các hoạt động marketing phân biệt đến với từng thị trường, đẩy mạnh
việc nhận diện thương hiệu du lịch Lào Cai tại các thị trường trọng tâm.
7.3.
Phát triển với các sản phẩm, dịch vụ du lịch chất lượng cao, các sản phẩm dịch
vụ về đêm để thu hút thị trường khách có khả năng chi trả cao và kéo dài thời
gian lưu trú của khách du lịch.
7.4.
Xây dựng những sản phẩm hợp tác quốc tế giữa các địa phương có đường biên giới
với Trung Quốc: chương trình (tour) tham quan trong ngày, trải nghiệm các dịch
vụ vui chơi giải trí tại thành phố Lào Cai và ngược lại; phát triển các sản
phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch Trung Quốc như: Casino, vũ
trường, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giải trí cao cấp.
7.5.
Phối hợp, khai thác có hiệu quả sản phẩm tour du lịch kiểu mẫu “hai quốc gia,
sáu điểm đến Côn Minh - Châu Hồng Hà (Trung Quốc) - Sa Pa (Lào Cai) - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh (Việt Nam) và Giải đua xe đạp quốc tế “Một đường đua -
02 quốc gia”. Phát triển tuyến du lịch ruộng bậc thang liên quốc gia (Mù Cang
Chải, Yên Bái - Sa Pa, Lào Cai - Nguyên Dương (Trung Quốc).
7.6.
Hình thành sản phẩm du lịch trải nghiệm nông nghiệp kết hợp nghỉ dưỡng, chăm
sóc sức khỏe gắn với các sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP), sản xuất các sản phẩm mang đặc trưng để bán cho khách du lịch.
7.7.
Tổ chức đoàn sát tham quan, nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các nước có
ngành du lịch phát triển, các điểm đến thu hút nhiều khách du lịch quốc tế như
Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore,
Malaysia,...
7.8.
Xây dựng các giải pháp kích cầu phục hồi thị trường du lịch và phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh trong điều kiện bình thường mới sau khi dịch bệnh Covid
-19 được khống chế, đẩy lùi; đề xuất các loại hình du lịch, các sản phẩm du
lịch đáp ứng trong điều kiện phòng chống dịch bệnh, ứng phó với thời tiết bất
thường, biến đổi khí hậu.
7.9.
Phát triển dược liệu và y học cổ truyền phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và
khách du lịch, đồng thời quảng bá nền y học cổ truyền với khách quốc tế. Xây
dựng thương hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ của Y dược học cổ truyền mang tầm
quốc gia và khu vực.
8. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và chuyển đổi số
trong du lịch
8.1.
Xây dựng trình Đề án thành lập Sở Du lịch; đề án thành lập Ban Quản lý Khu du
lịch quốc gia Sa Pa; nghiên cứu, đề xuất thành lập các Phòng Quản lý du lịch
các huyện, thị xã, thành phố khi có đủ điều kiện.
8.2.
Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch các cấp, bổ
sung kinh phí, điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về
du lịch.
8.3.
Kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai, Hiệp
hội Du lịch thị xã Sa Pa.
8.4.
Hằng năm cơ quan quản lý du lịch các cấp phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức điều tra thống kê khách du lịch, điều tra
đánh giá tỷ trọng du lịch trong GRDP của tỉnh, điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn
tạo phát triển tài nguyên du lịch.
8.5.
Triển khai cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động du lịch giữa sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với các đơn vị có liên quan (Công an, Biên phòng, Công thương,
Y tế, Kế hoạch đầu tư, Thông tin và Truyền thông, UBND thị xã Sa Pa,...).
8.6.
Xây dựng Kế hoạch phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa đến năm 2025 đạt danh
hiệu đô thị du lịch sạch theo tiêu chí của Asean, với các sản phẩm du lịch nghỉ
dưỡng, sinh thái, văn hóa và du lịch cộng đồng đặc sắc, hấp dẫn.
8.7.
Xây dựng khung chiến lược phát triển khu du lịch Y Tý (Bát Xát) đến năm 2030
trở thành trung tâm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng xanh theo tiêu chuẩn bền vững
toàn cầu (GSTC).
8.8.
Triển khai Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, số hóa dữ liệu, điều tra
thống kê khách du lịch, tài nguyên du lịch, chương trình xúc tiến quảng bá,
trước mắt hoàn thành số hóa các khu, điểm du lịch, di tích, khu bảo tồn, làng
du lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, quảng bá hình ảnh điểm đến
qua camera giám sát, tin nhắn chào mừng SMS, nâng cấp hiệu quả hoạt động của
Cổng Thông tin du lịch với các kho ứng dụng du lịch tích hợp điểm đến và các
dịch vụ du lịch, lắp đặt wifi miễn phí tại các điểm du lịch; Xây dựng kho dữ
liệu dùng chung để các cơ quan truyền thông, báo chí, doanh nghiệp và hiệp hội
du lịch chia sẻ các sản phẩm thông tin, tuyên truyền về du lịch để quảng bá
chéo trên các nền tảng của nhau, góp phần nâng cao hiệu ứng truyền thông.
8.9.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị trao đổi tham vấn các chuyên gia trong nước và
quốc tế về các chủ đề phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, du lịch có trách
nhiệm, về các tiêu chí phát triển điểm đến, bộ tiêu chuẩn phát triển du lịch
Asean và bộ tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững toàn cầu.
8.10.
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhằm tạo môi trường kinh doanh
du lịch cạnh tranh công bằng, lành mạnh, nhất là tại các địa bàn trọng điểm
phát triển du lịch (thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, huyện Bắc Hà, huyện Bát
Xát, huyện Bảo Yến).
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1.
Lộ trình thực hiện
1.1.
Giai đoạn 2021 - 2025: Tập trung tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lãnh đạo chỉ
đạo của cấp ủy Đảng, người đứng đầu, sự vào cuộc của hệ thống chính trị, các
ngành các cấp, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về
phát triển du lịch; xây dựng triển khai quy hoạch, cơ chế chính sách phát triển
du lịch, sản phẩm du lịch; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ du lịch; phát triển, đào tạo nguồn nhân lực du lịch; liên kết,
hợp tác, xúc tiến quảng bá phát triển du lịch; phát triển các thị trường, sản
phẩm du lịch; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và chuyển đổi số trong du
lịch, đưa du lịch Lào Cai trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đột phá.
1.2.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ du lịch; phát triển, đào tạo nguồn nhân lực du lịch;
liên kết, hợp tác, xúc tiến quảng bá phát triển du lịch; phát triển các thị
trường, sản phẩm du lịch; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tạo nền tảng để du
lịch Lào Cai là ngành kinh tế chủ đạo quan trọng phát triển bền vững.
1.3.
Giai đoạn 2030 - 2050: Củng cố nền tảng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ du lịch; chất lượng nguồn nhân lực du lịch; liên kết, hợp tác,
xúc tiến quảng bá phát triển du lịch; phát triển các thị trường, sản phẩm du
lịch; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên cơ sở một nền tảng du lịch chuyển
đổi số.
2.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2021-2030 là: 62.538 tỷ đồng; trong đó:
2.1.
Nguồn vốn đầu tư công: 3.797 tỷ đồng;
2.2.
Nguồn vốn ĐTNS tỉnh; vốn sự nghiệp NSĐP: 2.614 tỷ đồng;
2.3.
Đầu tư qua các bộ ngành Trung ương: 25 tỷ đồng;
2.4.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp: 30.981 tỷ đồng;
2.5.
Nguồn vốn tín dụng cho đầu tư du lịch: 24.125 tỷ đồng;
2.6.
Nguồn vốn xã hội: 996 tỷ đồng.
(Có
phụ biểu khái toán nhu cầu đầu tư và phân kỳ nguồn vốn đầu tư đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.1.
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, chương trình,
kế hoạch, giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch; tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện các nội dung của Kế hoạch (lồng ghép với dự toán kinh phí hằng năm), gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt
1.2.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan triển khai và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ giải pháp theo Nghị quyết 11-NQ/TU theo định
hướng và phân kỳ giai đoạn.
1.3.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND tỉnh các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý
nhà nước trong trong phạm vi thẩm quyền đối với các hoạt động kinh doanh du
lịch.
1.4.
Phối hợp các sở, ban, ngành thẩm định các dự án đầu tư du lịch. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn triển khai thực hiện tốt chủ trương chính sách phát triển du lịch của tỉnh.
1.5.
Chủ trì tham mưu xây dựng các Đề án, Kế hoạch, Dự án phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh, đề xuất phát triển thử nghiệm các sản phẩm du lịch mới; xây dựng
các chương trình nghệ thuật phục vụ phát triển du lịch; khai thác và bảo tồn
các di tích văn hóa - lịch sử trên địa bàn để phục vụ du lịch.
1.6.
Tham mưu tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết
và Kế hoạch báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan: Các cơ quan quản lý chuyên ngành khác phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các kế hoạch phát
triển du lịch tỉnh Lào Cai:
2.1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh huy động và cân đối nguồn lực
cho đầu tư hạ tầng du lịch; đề nghị dự án GREAT hỗ trợ xây dựng Xây dựng khung
chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025, ứng phó
với những tác động ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, biến đổi khí hậu; phối hợp
xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch; đẩy mạnh xúc tiến
đầu tư vào du lịch theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân
đối, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo thẩm quyền.
2.2.
Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
2.3.
Sở Công thương: Định hướng, hỗ trợ phát triển sản phẩm tiểu thủ công nghiệp làm
quà tặng, hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch; Định hướng phát triển mạng lưới
cơ sở kinh doanh thương mại đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu phát triển du lịch;
Phối hợp xây dựng các sản phẩm du lịch tham quan cơ sở sản xuất công nghiệp.
2.4.
Sở Giao thông, Vận tải - Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu trong việc thẩm định phê duyệt các Quy hoạch, các Dự án đầu tư
phát triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong các nội
dung liên quan đến thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật.
2.5.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật các địa điểm
quy hoạch xây dựng phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn đã được phê duyệt
vào quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương.
Hướng dẫn các quy định về trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thủ tục về môi trường để đầu tư xây dựng phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh Lào Cai (đặc biệt tại các khu trọng điểm như thị xã Sa Pa, huyện
Bát Xát, huyện Bắc Hà và thành phố Lào Cai).
2.6.
Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì triển khai Đề án chuyển đổi số trong hoạt
động du lịch, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động
truyền thông, quảng bá du lịch, các sự kiện văn hóa du lịch của tỉnh Lào Cai.
2.7.
Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu sắp
xếp, tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước về du lịch các cấp trên địa bàn tỉnh,
tham mưu trình UBND tỉnh đề án thành lập Sở Du lịch, Ban quản lý Khu du lịch
quốc gia, Hiệp hội du lịch tỉnh...
2.8.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực
du lịch, giáo dục nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư và trong hệ thống
giáo dục.
2.9.
Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Xây dựng,
triển khai thực hiện Phương án bảo đảm an ninh, trật tự tại các khu, điểm du
lịch trọng điểm.
2.10.
Sở Y tế: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch, phương
án, kịch bản ứng phó về dịch bệnh liên quan đến hoạt động du lịch và các biện
pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 đảm bảo du lịch an toàn cho du khách;
nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển loại hình du lịch
kết hợp chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sắc đẹp, phát triển sản phẩm dược liệu và
y học cổ truyền phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và khách du lịch.
2.11.
Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch xúc
tiến, quảng bá du lịch ra nước ngoài và nghiên cứu thị trường khách du lịch
tiềm năng.
2.12.
Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền
phổ biến pháp luật về du lịch, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
nhằm cường quản lý hoạt động du lịch; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.13.
Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu các chính
sách thuế đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
2.14.
Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì tổ chức triển khai chương trình
mỗi xã một sản phẩm OCOP, phát triển hệ thống các sản phẩm nông nghiệp, du lịch
đa dạng, phong phú đặc sắc đáp ứng nhu cầu khách du lịch mua sắm, trải nghiệm
du lịch tại địa phương.
2.15.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng và triển khai quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của
tỉnh.
2.16.
Các Hiệp hội Du lịch: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
chiến lược quảng bá du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, phong phú các tour, tuyến điểm, nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch; phát huy vai trò cầu nối du lịch Lào Cai tới các doanh nghiệp, các tổ
chức du lịch trong và ngoài nước.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, BBT, TH4, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|