ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2016-2020
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004; Quyết định số
1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020 (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo cho mọi trẻ em được bảo vệ,
được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt; chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp kịp thời, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển.
2. Mục
tiêu cụ thể
- 100 % các quận, huyện, thị xã xây dựng
và triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 0,7%; Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại, lạm dụng.
- Đảm bảo trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời
để tránh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Đảm bảo ít nhất 98% trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ
hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ YÊU CẦU
1. Đối tượng
Trẻ em, trong đó ưu tiên các nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em vùng dân
tộc, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa của Thành phố Hà Nội.
2. Phạm vi
Chương trình được thực hiện trong phạm
vi toàn Thành phố, trong đó ưu tiên các địa bàn, các đơn vị có nhiều trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em thuộc vùng dân
tộc, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
3. Yêu cầu
- Kế
hoạch được triển khai nghiêm túc, đồng bộ trên địa bàn Thành phố.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành
phố, 30 quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị trấn ban hành kế hoạch thực
hiện Chương trình phù hợp với tình hình
và điều kiện thực tế của từng đơn vị.
III. NỘI DUNG
1. Truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội và bản thân trẻ em
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, sản
xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Xây dựng
các thông điệp, chương trình phát trên hệ thống đài phát thanh, truyền hình; In
ấn và cấp phát các tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, pano,
apphich về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại trẻ em;
- Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng (các cấp ủy đảng,
chính quyền, người dân, cha mẹ/ người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em), các tổ
dân cư, khu phố.... Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống
tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng
tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Duy trì, kiện toàn và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp, tổ công
tác liên ngành và nhóm trẻ em nòng cốt của các quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em các cấp đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
nghiệp vụ cho đội ngũ Cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo
Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 5/2/2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc giao nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho
Cộng tác viên Dân Số-KHHGĐ tại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Đánh giá nhu cầu, nghiên cứu, xây dựng
chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức,
viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em các cấp về bảo vệ trẻ. Nội dung tập huấn tập trung vào việc cung cấp kiến thức
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các chính sách có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; kiến thức, kỹ năng quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình, ...; in ấn cấp phát và hướng dẫn ghi chép "Sổ theo dõi trẻ em trong hộ
gia đình" cho đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm trong nước và quốc tế về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô
hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em
- Xây dựng và phát triển các loại
hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm các cơ sở công lập và cơ sở
ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em ở các đơn vị (như
Trung tâm công tác xã hội Thành phố, điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học, các
cơ sở trợ giúp trẻ em...).
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ
giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em đảm bảo sự an toàn cho trẻ em,
tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có
nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó
khăn bằng nhiều hình thức.
4. Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ tiêu
số liệu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, bộ chỉ tiêu theo dõi,
giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình nói riêng; Tiếp
cận, quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em do Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em triển khai, hướng dẫn tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Hướng dẫn và tổ chức thu thập thông
tin về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn
- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản
lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra đánh
giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng
lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm
hành chính
- Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn
cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa
thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản
lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.
- Duy trì và mở rộng mô hình phòng điều
tra, xét xử thân thiện với trẻ em.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp các cấp, các ngành và đoàn thể đối với công
tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành và điều hành của ban chỉ đạo công tác bảo vệ chăm sóc trẻ
em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc
thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm. Duy trì việc thực hiện
hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ
trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức,
gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc
trẻ em hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
quyền trẻ em.
4. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình và tăng cường hợp tác quốc tế
nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Thành phố,
ngân sách các quận, huyện, thị xã; vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn hợp pháp khác.
Ngân sách Thành phố bố trí cho việc
thực hiện các hoạt động cấp Thành phố và một số hoạt động do Thành phố chỉ đạo
điểm.
Ngân sách quận, huyện, thị xã bố trí
đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm toàn diện về việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố có liên quan và UBND các quận, huyện, thị
xã triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Phối hợp với chính quyền các cấp, Sở,
ban, ngành, đoàn thể của Thành phố và các cơ quan truyền thông như Báo chí, Đài
phát thanh, truyền hình Trung ương và Hà Nội để đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân và trẻ em;
- Xây dựng và phát triển hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo đủ điều kiện để
bảo vệ trẻ em nhất là trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp, can thiệp, trợ giúp kịp
thời; Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào
tạo trong việc xây dựng cơ chế nắm bắt thông tin và quản lý thông tin về bạo lực
trẻ em trong trường học;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và đoàn thể có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá
việc thực hiện Chương trình trên địa bàn Thành phố;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội theo quy định.
2. Công an Thành phố
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu
tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong độ tuổi trẻ em; tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật
ở cộng đồng; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm
pháp luật theo quy định. Định kỳ có thông tin về tình hình bạo lực, xâm hại trẻ
em và trẻ em vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu
quả chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh,
không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận
thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách
Đoàn - Đội; phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội triển khai mô hình tư vấn, tham vấn tại các trường học; gắn việc
giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực
cho học sinh vào chương trình giáo dục của nhà trường và các cơ sở giáo dục và
xây dựng cơ chế nắm bắt thông tin và quản lý thông tin về bạo lực trẻ em trong
trường học.
5. Sở Văn hóa, Thể thao
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra sản phẩm văn hóa, dịch vụ
vui chơi giải trí dành cho trẻ em, việc sử dụng các điểm vui chơi cho trẻ em tại
cộng đồng đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất
các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhất là đội ngũ cán bộ làm công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
7. Sở Y
tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm
sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo tổ chức
thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các gia đình nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất
chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin, phương tiện truyền
thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên
mạng dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất,
phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy,
bạo lực, kích động,...
9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển
để thực hiện các dự án có mục tiêu hướng tới trẻ em theo quy định về pháp luật
đầu tư công và phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Thành phố; vận động các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình.
Phối hợp với Sở Quy hoạch Kiến trúc
và UBND các quận, huyện, thị xã quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa
vui chơi giải trí dành cho trẻ em, đặc biệt tại các vùng dân tộc, vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
căn cứ khả năng ngân sách nhà nước bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hoạt động
và mục tiêu của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của Thành phố;
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội,
Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành Đoàn Hà Nội
Căn cứ theo phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị tham gia tổ chức triển khai
các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật,
chính sách và giám sát việc thực hiện Chương trình.
12. Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế Đô thị, Phân xã Hà Nội, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
Phối hợp với các
sở, ban, ngành sản xuất các sản phẩm truyền thông về Chương trình bảo vệ trẻ em
nói riêng, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung để tăng cường thời lượng
phát sóng, số lượng tin bài.
13. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em; lồng ghép thực hiện có hiệu quả
Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình khác
có liên quan của đơn vị; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện
Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực
hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa
vui chơi giải trí dành cho trẻ em, đặc biệt tại các vùng dân tộc, vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện
Chương trình; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình
trên địa bàn theo quy định hiện hành.
UBND Thành phố đề nghị UBMTTQ Thành
phố, các đoàn thể Thành phố, yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố và UBND các
quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(địa chỉ: 75 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội) trước ngày 30/11
hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Đ/c PCT Nguyễn Văn Sửu;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: Đ/c CVP, PCVP P.V.Chiến, các phòng: VX, TH;
- Lưu VT, VX(Ngọc). 130
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|