ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2574/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 05
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
Căn cứ Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày
10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030)
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 2074/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Gia đình Việt
Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc ban hành Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;Thực hiện Công văn số
490/BVHTTDL-GĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược, 02 Chương hình thuộc lĩnh vực gia đình;
Thực hiện Kế hoạch số 80-KH/TU ngày
30 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của
Ban Bí thư khóa XIII “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng
gia đình trong tình hình mới” (gọi tắt Kế hoạch 80);
Nhằm cụ thể hóa việc tổ chức, triển
khai thực hiện các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp trong
Quyết định số 2074/QĐ-TTg và Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030, phù hợp với yêu cầu quản lý của địa phương, đảm bảo
tính khả thi, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh
ủy Bến Tre về “Xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh
phúc, tiến bộ”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là
Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh gồm các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Triển khai thực hiện kế hoạch nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh thực sự
là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cả cộng
đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây
gia đình hạnh phúc, tiến bộ.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực
hiện kịp thời quan điểm, chủ truơng, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững; là
trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội; là hạt nhân, tế bào lành mạnh
của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống
tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá
trị tốt đẹp thúc đẩy phát triển bền vững đất nước; là nền
tảng xây dựng xã hội hạnh phúc, quốc gia hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
thực hiện
Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị
văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc
biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống
văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương
có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương
đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời
kỳ mới vào quy ước cộng đồng.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc; tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025 và 90% vào năm 2030.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo
quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết
yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia
đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế
và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng
gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên tmyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ ừong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến
thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn
xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng
năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình,
bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); Ngày Quốc tế
gia đình (15/5); Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6), Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với Phụ
nữ và Trẻ em (25/11), nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhằm
tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
e) Thực hiện Chỉ thị 06, Kế hoạch 80
gắn với thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng
con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ (gọi tắt
Nghị quyết 05); Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước.
2. Xây dựng môi
trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng
thành quả phát triển
a) Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
mình cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực
trong gia đình nhàm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình
truyền thống tốt đẹp.
c) Triển khai xây dựng mô hình gia
đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nêp, lối sống tích cực, văn minh
cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha
mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm
tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán,
lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu
tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của môi gia
đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác
gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện
công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có
sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan;
phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai xây dựng và phát triển
các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn
định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công nhân
lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình
đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn,
giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
d) Xây dựng các chương trình, đề án,
kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy hiệu
quả nguồn lưc đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học,
nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã
hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách địa phương: Căn cứ Kế hoạch
thực hiện Chiến lược hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán gửi
Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở đề xuất nguồn kinh phí thực hiện; các sở, ban,
ngành, Mặt ưận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương
thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Ngoài nguồn ngân sách nhà nước các
sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa
phương chủ động vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế
hoạch, Chương trình, Đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về
gia đình; chuyên đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình, ấn phẩm tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc;
khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh, phát
huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia
đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân
gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể
dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội dung
trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia
đình trong thời kỳ mới vào quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia
đình và trẻ em ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành sơ kết vào năm 2025 và tổng kết 10 năm việc thực hiện Chiến lược vào năm
2030 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội
dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với
yêu cầu của từng ngành học, cấp học. Phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung
trong kế hoạch.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền
về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại chứng; xây dựng
chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên mục để đăng tải
các tin, bài, phóng sự...tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương
trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình
hình mới; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và
trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo tổ chức lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương
trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở
cơ sở.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải
ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người
bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. Phối hợp tổ chức thực hiện các
nội dung trong kế hoạch.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia
đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hàng năm thống kê số liệu về
gia đình và thông tin về bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình tổng hợp.
8. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ
tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
trong Kế hoạch.
9. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
vốn đầu tư để xây dựng các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thiết chế văn hóa,
gia đình đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia
đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra
giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai
trò, hách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi
trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động
tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ
sinh môi trường,.. vv.
13. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường
thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong
tình hình mới; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
14. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp
tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong hào
“Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình”; triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch.
15. Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm
sát viên và thẩm phán các cấp để thực
hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình
cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; hàng năm tổng hợp
báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm
vi quản lý vê cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp;
triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
16. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo định hướng việc triển khai,
quán triệt, tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình
trong tình hình mới; Kế hoạch số 80-KH/TU ngàỵ 30/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW; Kế hoạch số 7545/KH-UBND ngày 17/11/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 80-KH/TU, ngày 30/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư khóa XIII
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia
đình trong tình hình mới trong nội bộ và toàn xã hội
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ động, tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình
với trong các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát
động; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
18. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hành phúc và phát hiển bền vững, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc; duy trì, phát huy Tổ tư vấn hôn nhân và gia
đình; hiển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
19. Đề nghị Liên
đoàn lao động tỉnh
Thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt
động ngành, chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; tuyên
truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức,
người lao động về xây dựng gia đình trong tình hình mới; đưa công tác phòng, chống
bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi
đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn; triển khai thực hiện các nội
dung trong kế hoạch.
20. Đề nghị Hội
Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các cấp Hội
Nông dân tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc biệt
là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
21. Đề nghị Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo thực hiện các nội dung trong
kế hoạch, chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng
xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối
hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không
có bạo lực gia đình; triển khai thực hiện các nội dung trong
kế hoạch.
22. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng
ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình,
kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên
dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình,
các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô
hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong
gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế
trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức
truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp
với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc
biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh
phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ
mới vào quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổ
chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế
hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.
HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các P .CT UBND tỉnh;
- UBMT TQ và các Tổ chức chính
trị xã hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (thực
hiện);
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH;
- Chánh, các PCVP
UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực
hiện);
- Phòng: KGVXJH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT,Đ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|