ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2021/NQ-HĐND NGÀY 26/4/2021 CỦA HĐND TỈNH VỀ “ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
Thực hiện Nghị quyết số
07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND với nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: 100% xã/phường/thị trấn
đăng ký xây dựng và duy trì trên 65% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chuẩn xã/phường/thị
trấn phù hợp với trẻ em;
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em
dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) xuống 0.8; giảm tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ
em dưới 5 tuổi xuống dưới 7%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì xuống
dưới 5% đối với nông thôn và dưới 8% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95%; 90% trẻ em dưới 5 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.
- Chỉ tiêu 5: 100% cơ sở giáo dục cho
trẻ em có công trình vệ sinh đạt chuẩn.
2. Mục tiêu về bảo
vệ trẻ em.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5%, trong đó trên 90% trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 7: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,01%.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ lao động trẻ
em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi dưới 0,005%.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do
tai nạn thương tích dưới 15/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 11: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh, trong đó có 90% trẻ em được làm giấy khai sinh đúng hạn.
3. Mục tiêu về
giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 13: Trẻ em 5 tuổi đi học mẫu
giáo đạt tỷ lệ trên 99%; hoàn thành chương trình phổ cập đạt trên 90%.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi
vào lớp 1 đạt 100% và 100% trẻ em hoàn thành cấp tiểu học.
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 90%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung
học cơ sở dưới 0.1%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ trẻ em khuyết tật
có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ
trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% (riêng trẻ em dưới 5 tuổi đạt 60%).
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 60%.
4. Mục tiêu về sự
tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Chỉ tiêu 18: Phấn đấu trên 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ
em.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ
quan, đơn vị và Đoàn thể trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
2. Các cấp,
các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết với mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em cụ thể; bố trí
đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công
tác bảo vệ trẻ em; nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban điều hành bảo
vệ, chăm sóc trẻ em các cấp
3. Thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp:
a) Tăng cường truyền thông, giáo dục
về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em, về bảo vệ trẻ em, về phòng, chống xâm hại trẻ em, về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Đa dạng sản phẩm và hình thức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin
đại chúng, môi trường mạng để truyền truyền, truyền thông trực tiếp đến các cơ
quan, đơn vị, cơ sở giáo dục, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, gia
đình và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa các nguy cơ cho trẻ em; chăm sóc, phát
triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của
trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ
trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm ngày càng đáp ứng cơ bản các quyền trẻ em, trước
mắt là phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
tư pháp và an sinh xã hội
- Nghiên cứu, phát triển mạng lưới,
mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị và giữa các cấp bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của trẻ em, cha
mẹ và các đối tượng liên quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội, đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư
pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác chuyên nghiệp.
- Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh;
phát triển mô hình cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
- Thí điểm một số mô hình cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích
trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, cụ thể:
+ Về mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình cung cấp
dịch bảo vệ trẻ em tại trường học; mô hình cung cấp dịch bảo vệ trẻ em tại cộng
đồng; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt một cửa tại cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp tỉnh; phát triển mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Về mô hình phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em, xây dựng các mô hình: Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn,
tích trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; xây dựng và nhân rộng mô hình xã, phường đạt tiêu chí cộng đồng an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
+ Về mô hình phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình truyền thông phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em bằng các phương pháp “Hỗ trợ quyền trẻ em thông qua giáo
dục, nghệ thuật và phương tiện truyền thông”; mô hình tư vấn hướng nghiệp cho
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em phù hợp với nhu
cầu và lợi ích của trẻ em, theo nhu cầu của thị trường lao động; mô hình phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và hỗ trợ truyền nghề cho trẻ em trong các
làng nghề; mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp; mô hình phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao
động.
c) Tăng cường phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em lao động sớm hoặc
có nguy cơ lao động sớm:
- Hướng dẫn, triển khai quy trình
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích,
trẻ em lao động sớm hoặc có nguy cơ lao động sớm cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan và địa phương để biết và thực hiện.
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận
thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với các hành vi xâm hại, tai nạn thương tích,
bóc lột sức lao động để các phụ huynh, trẻ em và cộng đồng biết để phòng trách,
bảo vệ bản thân, người thân và cộng đồng, đồng thời chia sẻ các thông tin liên quan đến các dịch vụ về: giáo dục, chính sách an
sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe, tâm lý, trợ giúp pháp lý, giáo dục nghề nghiệp
khi bị xâm hại, tai nạn thương tích, lao động sớm.
- Tăng cường giám sát, sớm phát hiện
các nguy cơ, trường hợp bị xâm hại, bị tai nạn thương tích, lao động sớm để
chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, xử lý phù hợp, kịp thời.
- Theo dõi, thống kê tình hình trẻ em
bị xâm hại, bị tai nạn thương tích, lao động sớm để phục vụ việc đánh giá, công
nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
d) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu về trẻ em:
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông
tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về
quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, việc thực
hiện quyền trẻ em.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
- Tập huấn cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cấp huyện, cấp xã và đội ngũ cộng tác viên về thu thập và cập
nhật số liệu về trẻ em vào hệ thống đảm bảo có chất lượng, kịp thời.
đ) Hội nhập và hợp tác quốc tế về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Tích cực trao đổi và áp dụng sáng tạo
các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, tổ chức quốc tế về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động, thu hút các nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
e) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em:
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
- Đề cao vai
trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, tổ chức trong thực hiện công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ
em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng ngừa trẻ em lao động sớm.
4. Nâng
cao chất lượng bộ máy làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đảm bảo có
chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục duy trì mạng
lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố
- Nâng cao năng lực cho bộ máy cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đủ số lượng, có chất lượng và
năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác
viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
5. Tập
trung nhiều nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
- Nguồn ngân sách nhà nước Trung
ương, tỉnh, huyện và các nguồn thuộc các chương trình dự án.
- Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp đẩy
mạnh hoạt động, vận động kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ để hỗ
trợ cho trẻ em, nhất là các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí của trẻ em, đảm bảo các dịch
vụ kinh doanh không trái pháp luật và văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc
Việt Nam.
- Huy động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Từng bước hình thành phong trào chung tay chăm lo cho trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực tổng hợp, chủ
trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1,6, 8, 10, 18
của Kế hoạch.
- Tham mưu Tỉnh triển khai thực hiện
kịp thời các văn bản của Trung ương, văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; giải quyết, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên
quan giải quyết các ý kiến, kiến nghị của trẻ em, phụ huynh trẻ em và tổ chức đại
diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Đẩy mạnh truyền thông, vận động cả
hệ thống chính trị và xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đề cao vai trò của gia đình đối với
sự phát triển của trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển các mô hình bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống
tai nạn thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của trẻ em; phối hợp
với Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện và phát triển mô hình Hội
đồng trẻ em các cấp.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu về trẻ em, phục vụ tốt công tác thống kê, báo cáo; chủ trì, phối hợp tổ
chức khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em và các tác động đến việc thực hiện
quyền trẻ em.
- Phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp,
huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng nguồn
lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết
giữa kỳ và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm trước ngày
30/11 báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai các chỉ tiêu của
Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa
phương liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
3. Sở Y tế:
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai, thực
hiện các chỉ tiêu 2,3,4,9 của Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan, địa phương trong việc khám và hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật để thực hiện tốt chỉ tiêu 16 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong các cơ sở y tế.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến
thức, kỹ năng phòng ngừa các nguy cơ, nhất là nguy cơ tai nạn thương tích; xây
dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Vận động các nguồn lực ngoài ngân
sách chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho trẻ em.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các
chỉ tiêu 5, 13, 14, 15, 16 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp để thu hút trẻ
mầm non đến trường, thúc đẩy phát triển nhà trẻ trong các khu công nghiệp; tạo
điều kiện thu hút trẻ khuyết tật vào học, hòa nhập với trường học công lập; triển
khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là
trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú
và dân tộc nội trú.
- Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề của trẻ em; tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ
cho học sinh; phát triển mô hình đối thoại học đường, mô hình cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em trong trường học; đẩy mạnh công tác xã hội trong trường học; nâng
cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn tâm lý học đường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn
hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các
nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động
ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Văn hóa và
Thể thao:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa
phương triển khai, thực hiện chỉ tiêu 11, 17 của Kế hoạch.
- Quan tâm tổ chức các hoạt động văn
hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em với hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật
có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ
chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận
môi trường văn hoá lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; nâng cao chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văn hóa, đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em
để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
6. Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 12 của
Kế hoạch, tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt việc đăng ký khai sinh
theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về hướng
dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
7. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong việc phối
hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng
ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp
luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện tốt chỉ tiêu
7 của Kế hoạch.
- Áp dụng các biện pháp điều tra thân
thiện đối với trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho lực lượng công an các cấp
về điều tra, giải quyết các vụ án liên quan đến trẻ em hoặc người chưa thành
niên.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương thực hiện Đề án “Tuyên truyền phòng, chống tội phạm xâm hại
tình dục trẻ em trên mạng xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân hoạt
động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động
xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan trên địa bàn thực hiện thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản
ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách
và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện
quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em
khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô
hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
9. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan đưa mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 5 năm và hàng năm.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
cân đối nguồn lực, bố trí vốn cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận động
các nguồn lực ngoài ngân sách cùng tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
10. Sở Tài
chính:
- Trên cơ sở dự toán đề nghị của các
cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động
của theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của
nhà nước.
11. Sở Xây dựng: Rà soát, tổng hợp, bổ sung các thiết chế cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh
để đưa vào quy hoạch, bố trí các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em theo đúng
quy định của pháp luật.
12. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với UBND thành phố
Huế, các thị xã và các huyện hướng dẫn các xã/phường/thị trấn trong quá trình
quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quan tâm bố trí quỹ đất
để xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em.
13. Ủy ban nhân
dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện 5 năm và hàng năm (lưu
ý xây dựng các chỉ tiêu cụ thể về trẻ em để tổ chức thực hiện).
- Bố trí ngân sách tổ chức thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch của địa phương; đối ứng
ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện
quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung
ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ (nếu có).
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em và phòng ngừa
lao động trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em
trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan phối
hợp liên ngành lồng ghép việc kiểm tra, đánh giá vào chương trình công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện
Nghị quyết giữa kỳ vào năm 2023.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết
kết quả thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm trước ngày 25/11 báo cáo UBND tỉnh
tình hình triển khai tại địa phương thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội bảo vệ quyền trẻ em tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình chủ động lồng ghép các chương trình để thực hiện tốt các mục tiêu,
chỉ tiêu; phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công
tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện các mục tiêu
của Kế hoạch.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ
vào Kế hoạch này UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các sở, ban ngành
liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 20/6/2021; định kỳ hàng năm trước ngày 30/11 báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tổng hợp tình
hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo
sơ kết giữa kỳ (02 năm), tổng kết 05 năm thực hiện Kế hoạch.
3. Trong
quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh
để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTHĐND (b/c);
- Ban VHXH -HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục III;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TH, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|