ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
206/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 22 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021-2025”; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại văn bản số 3599/LĐTBXH-PCTNXH ngày 19/10/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Huy động và phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng thuận, ủng hộ,
tích cực vào cuộc của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; thực hiện đồng bộ
các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và
các biện pháp khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm; thực hiện nguyên tắc lấy
phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, ý thức, trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo, quyết liệt trong
hành động của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và
cộng đồng trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa,
ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm, tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh,
an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
của tỉnh; bảo vệ sức khỏe, cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân và thúc đẩy
tiến bộ xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
4. Thực hiện lồng ghép, kết hợp công
tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với công tác phòng, chống tệ nạn ma túy; phòng,
chống mua bán người; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và thực hiện các chủ
trương, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ, của Tỉnh.
5. Cụ thể hóa từng nội dung công việc;
xác định, phân công rõ nhiệm vụ, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc triển khai, thực hiện
đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng,
chống mại dâm trên địa bàn Tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Ít nhất 75% số xã, phường, thị trấn
tổ chức được một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì
thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên cơ quan báo chí Trung ương và địa phương ít nhất một tháng một
lần.
- Ít nhất 75% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, ít nhất 65% người lao động
trong các khu công nghiệp, 80% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại
dâm, thực hiện hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
2. Thực hiện các
hoạt động phòng ngừa mại dâm
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng,
chống tệ nạn mại dâm.
- Ít nhất 60% các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn Tỉnh lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với
việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình
an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng,
chống mua bán người, chương trình phòng, chống HIV/AIDS (Danh sách 08 huyện,
thị xã, thành phố được giao thực hiện chỉ tiêu này nêu tại mục 11 phần V. Phân
công thực hiện).
3. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy
tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng 4 ± 6% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp
luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức rà soát, kiểm tra, giám sát ít
nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn Tỉnh;
đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất 1 lần.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp, giảm tác hại
- Ít nhất 40% địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng, triển khai, duy trì được mô hình thí điểm về phòng ngừa
mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo
quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm (Danh
sách 05 huyện, thị xã, thành phố được giao thực hiện chỉ tiêu này nêu tại mục
11 phần V. Phân công thực hiện).
- Ít nhất 65% người bán dâm có nhu cầu
và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng
đồng.
5. Công tác đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng
Ít nhất 80% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 60% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Quán triệt sâu sắc nội dung Quyết định
số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025”; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo
an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025"; Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển
bền vững kinh tế, xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh ở các
xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” và các văn bản có liên quan đến toàn
thể đảng viên, cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân toàn tỉnh, tạo sự
thống nhất về nhận thức và hành động, tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi
Nghị quyết và các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt
là vai trò của cấp cơ sở, xã, phường, thị trấn và trách nhiệm của người đứng đầu;
huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng,
chống tệ nạn mại dâm.
- Thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm,
hiệu quả công tác tổng kết, rà soát, báo cáo, đánh giá, phát hiện những vấn đề
còn tồn tại, bất cập trong thực tiễn để tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo
chỉ đạo, kế hoạch của Trung ương.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh nhằm nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm. Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản
chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực
và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành
và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao; tổ chức biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp
cho công tác phòng, chống mại dâm.
2. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại
dâm
- Công tác tuyên truyền, giáo dục phải
được tiến hành chủ động, thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, có
tính thuyết phục, sát thực tế; thường xuyên đổi mới nội dung, đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện, yêu cầu công tác phòng chống dịch
bệnh COVID-19 trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giáo dục cả chiều rộng và chiều sâu; đổi mới cách thức, nội
dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các
hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các
khu công nghiệp, trường học. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm,
ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm,
công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thiết kế, phát triển các chương
trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù
hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng
là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ để phát sinh tệ nạn mại dâm; nội dung tuyên truyền về tác hại của
tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
- Thực hiện lồng ghép, tích hợp các nội
dung hoạt động truyền thông về phòng, chống mại dâm với các hoạt động tuyên
truyền về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực giới, bảo vệ trẻ em và phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh “Tuyên truyền phòng ngừa về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn
ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2025”.
3. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm
- Tăng cường công tác phòng ngừa
thông qua lồng ghép nội dung phòng, chống mại dâm vào các chương trình: phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người; phòng, chống
HIV/AIDS; trợ giúp xã hội; giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng
giới, bảo vệ trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có
liên quan tại địa bàn cơ sở.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này.
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu
tiên dạy nghề, giải quyết việc làm cho người bán dâm theo Kế hoạch số 104/KH-UBND
ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm
cho người làm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán
dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa
phương giai đoạn 2021-2025”. Hỗ trợ, kết nối, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, tư vấn, trị liệu tâm lý; trợ giúp pháp lý; tư vấn, định hướng, hỗ trợ
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn,
giải quyết việc làm và các dịch vụ khác cho người bán dâm để họ có điều kiện
tái hòa nhập cộng đồng bền vững.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- Kịp thời kiện toàn Đội kiểm tra
liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp (Đội KTLN 178) đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động. Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch
đã được phê duyệt hằng năm; chủ động nắm địa bàn, kiểm tra đột xuất cơ sở kinh
doanh dịch vụ có nguy cơ cao phát sinh tệ nạn mại dâm, tệ nạn xã hội; xử lý
nghiêm đối với cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm và
các quy định có liên quan theo thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa Đội KTLN 178
các cấp với các cơ quan chức năng chuyên ngành để tránh sự chồng chéo, gây khó
khăn cho cơ sở được kiểm tra. Trao đổi thông tin với lực lượng chức năng để kịp
thời đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ điểm mại dâm, các điểm, tụ điểm hoạt động
mại dâm núp bóng các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ
bản, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa
bàn, đối tượng trọng điểm nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, đấu
tranh, xử lý các loại tội phạm liên quan đến mại dâm; không để xảy ra tình trạng
tổ chức nhóm bảo kê hoạt động mại dâm, không để hình thành “điểm nóng” về tệ nạn
mại dâm trên địa bàn Tỉnh.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi
dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm. Đồng thời tăng cường kiểm
tra (thường xuyên, đột xuất), kiểm soát hành chính địa bàn công cộng, giáp
ranh, phòng ngừa không để hình thành các tụ điểm phức tạp.
- Làm tốt công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố về hoạt động mại dâm theo
đúng quy định của pháp luật; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá
các đường dây, tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm; xây dựng kế hoạch mở các
đợt cao điểm tập trung đấu tranh, tấn công trấn áp các loại tội phạm liên quan
đến mại dâm, ma túy, mua bán người.
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở. Thực
hành quyền công tố và kiểm sát giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến mại
dâm, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; xét xử kịp thời, nghiêm minh
các vụ án liên quan đến mại dâm theo quy định của pháp luật, nhất là các hành
vi mại dâm trẻ em, mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm.
5. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp, giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
- Tiếp tục xây dựng, duy trì, nhân rộng
các mô hình thí điểm về phòng, chống mại dâm có hiệu quả trong giai đoạn
2016-2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan. Kết hợp chặt chẽ việc xây dựng mô hình phòng, chống mại dâm với Mô
hình An ninh cơ sở.
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng,
nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao
năng lực điều hành của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh. Thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo tập trung, đồng bộ từ
tỉnh đến cơ sở; phân cấp, giao quyền và gắn trách nhiệm đối với chính quyền địa
phương và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- Nghiên cứu, xây dựng, biên soạn tài
liệu, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập
nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền
và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm
giữa cán bộ các sở, ban ngành, địa phương làm công tác phòng, chống mại dâm và
tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương trong nước về công
tác phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên,
tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng,
chống mại dâm.
7. Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong phòng, chống mại dâm
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Duy trì cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác báo cáo, trao đổi, chia sẻ thông
tin, số liệu, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết về phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ
em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của
các Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật,
đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp
tác liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống
mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện bao gồm: (1)
Ngân sách của tỉnh cấp cho công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo
Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một
số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ
nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025; (2) Ngân sách địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; (3) Kinh phí từ nguồn tài trợ,
viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn ngân sách của tỉnh:
Hàng năm, các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao để lập kế hoạch kinh
phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm
định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai tổ chức thực hiện,
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng, chống mại dâm; tổ
chức triển khai hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại
dâm cấp tỉnh.
- Chủ trì thiết kế, phát triển các
chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức
đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành,
các tổ chức có liên quan.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải
pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã
hội đối với người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các Mô hình
phòng, chống mại dâm theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với
các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan.
- Chủ trì thực hiện chế độ báo cáo,
giám sát đánh giá thực hiện Chương trình, kế hoạch; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu về công tác phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; chỉ đạo lồng ghép xây dựng Mô hình An ninh cơ sở
với mô hình, nội dung phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo lực lượng công an các cấp
tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến
mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại
dâm, mại dâm trẻ em.
3. Bộ chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép với
các hoạt động phòng, chống tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người trên địa bàn
khu vực biên giới, vùng biển đảo.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp
nghiệp vụ công tác biên phòng, nắm chắc tình hình nội, ngoại biên; tăng cường
tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành
vi mua bán người vì mục đích mại dâm tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
- Xây dựng kế hoạch nhằm trao đổi, phối
hợp với lực lượng bảo vệ biên giới của Trung Quốc trong tuyên truyền cho nhân
dân hai bên biên giới nắm được pháp luật của mỗi nước đối với tội phạm và tệ nạn
mại dâm, đấu tranh với đường dây tổ chức đưa phụ nữ qua biên giới hoạt động mại
dâm.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp
với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp
giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa
bàn tỉnh thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh
dịch vụ theo quy định.
5. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán do các
sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập, Sở
Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán và
thanh quyết toán kinh phí theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật hiện
hành.
6. Sở Văn hóa
và Thể thao; Sở Du lịch
Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý
kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy,
lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Trung
tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên thực hiện hoạt động
thông tin, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức đa dạng,
linh hoạt trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mạng
xã hội.
- Thực hiện các chuyên đề có tính chất
chuyên sâu tuyên truyền về công tác phòng, chống mại dâm của tỉnh Quảng Ninh
phát trên sóng phát thanh và nền tảng công nghệ số của Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
ngăn chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và
triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hằng năm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
mại dâm cho thanh thiếu niên, học sinh trong các trường học; chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tích cực lồng ghép nội dung phòng, chống mại dâm vào các môn học phù hợp
và các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; tăng cường tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
10. Các Sở, ngành, đoàn thể khác là thành viên Ban
chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Ban chỉ đạo 138 tỉnh), có trách nhiệm chủ động xây dựng,
triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; hằng năm chủ động xây dựng dự toán
để bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình
hình cụ thể của địa phương; xác định công tác phòng, chống mại dâm là một trong
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tập trung chỉ đạo thực
hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các
chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung
cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho 8 huyện,
thị xã, thành phố gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều, Quảng
Yên, Hải Hà, Vân Đồn phải chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và thực hiện lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống mua bán người, chương trình
phòng, chống HIV/AIDS; đối với các huyện còn lại khuyến khích thực hiện nội
dung này.
- Giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho 5 huyện,
thị xã, thành phố gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên phải chỉ
đạo, duy trì, xây dựng, triển khai được Mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm,
hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền
của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm; đối với
các huyện, thị xã còn lại khuyến khích thực hiện nội dung này.
12. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo
Viện Kiểm sát các cấp nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ Kiểm
sát viên trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật từ giai đoạn xác minh, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm cho đến giai
đoạn điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án liên quan đến mại dâm.
- Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án
các cấp nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ Thẩm phán trong công
tác xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa
án nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Viện kiểm sát, Tòa án các cấp
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện
công tác thống kê, báo cáo về điều tra, truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến
mại dâm.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp
nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các
mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng,
nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình phòng chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp, theo dõi chung); chủ động
tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm. Hằng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) trước ngày 15/6
(đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15/12 (đối với báo cáo tổng kết
năm).
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ngành,
địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định và khi có yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành,
đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Lao động - TB&XH; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND Tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Thành viên BCĐ 138 tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; Tòa án ND tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3,4; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
03b-KH27
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|