ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 09 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 3239/LĐTBXH-BTXH ngày 19/8/2020 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1190/QĐ-TTg về Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
I. THỰC TRẠNG NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Tính đến hết tháng 7 năm 2020 trên địa
bàn tỉnh có 11.181 người khuyết tật (NKT), chiếm 1,42% dân số toàn tỉnh. Trong
đó NKT dưới 16 tuổi có 1.370 người chiếm 0,8% tổng số trẻ em toàn tỉnh; khuyết
tật về vận động 4.814 người; khuyết tật nghe nói 1.024 người, khuyết tật nhìn
1.145 người, khuyết tật thần kinh, tâm thần có 2.016 người, khuyết tật trí tuệ
có 1.266 người và khuyết tật khác có 916 người. Theo mức độ khuyết tật: khuyết
tật đặc biệt nặng 2.339 người, khuyết tật nặng 7.157 người và khuyết tật nhẹ
1.629 người. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khuyết tật là do bẩm sinh, bệnh tật, hậu
quả chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động... Đời sống của NKT trên
địa bàn tỉnh còn khó khăn, 2.715 NKT thuộc hộ nghèo, chiếm 24,28% tổng số NKT.
Trình độ học vấn của NKT thấp và hầu hết không có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
một số ít NKT có việc làm chủ yếu ở khu vực nông thôn, có thu nhập thấp.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NKT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
1. Công tác chỉ
đạo, triển khai
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg
ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp NKT giai đoạn
2012 - 2020 (Đề án 1019), UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày
27/02/2013 về thực hiện Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ
tiêu của Đề án, hàng năm UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu
triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo ban hành hướng dẫn việc xác định mức độ
khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật đối với NKT trên địa bàn tỉnh, hướng
dẫn về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với NKT nặng, NKT đặc biệt nặng
sống tại gia đình, cộng đồng hoặc trong cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thuộc
lĩnh vực ngành, địa bàn quản lý, tổ chức tốt việc thực hiện Luật NKT trên địa
bàn; chỉ đạo cán bộ cấp xã, huyện nắm bắt và triển khai thực hiện Luật NKT và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kết quả thực
hiện
Trong giai đoạn 2012 - 2020 việc thực
hiện chăm sóc cho NKT trên địa bàn tỉnh luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, do đó nhiều hoạt động cho NKT đã được quan tâm tổ
chức thực hiện và cơ bản đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án. Cụ thể như
sau:
- Công tác tuyên truyền triển khai
các hoạt động trợ giúp NKT đã góp phần nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân
dân về NKT. Ngày càng nhiều tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm
tham gia các hoạt động từ thiện trợ giúp NKT.
- Việc thực hiện các chế độ, chính
sách cho NKT được triển khai kịp thời, đồng bộ, đời sống của các đối tượng yếu
thế nói chung, NKT nói riêng ngày càng được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và
tinh thần. Các hoạt động về kinh tế - xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm
đã tác động tích cực đến đời sống của một bộ phận người NKT.
- Đề án trợ giúp NKT đã hình thành được
các mô hình chăm sóc trợ giúp NKT như: cung cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức
năng, dạy nghề và tạo việc làm, thành lập các tổ chức cho NKT. Việc chăm sóc sức
khỏe cho NKT cũng đã được quan tâm chú trọng; 100% NKT đủ điều kiện được cấp thẻ
bảo hiểm y tế theo quy định; NKT tham gia khám chữa bệnh được ưu tiên và tiếp cận
đầy đủ các dịch vụ y tế; NKT có nhu cầu tham gia giao thông và hoạt động thăm
quan du lịch được hỗ trợ và giảm giá dịch vụ; 100% NKT có nhu cầu vay vốn phát
triển kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ pháp lý đều được đáp ứng và hỗ trợ...
- 100% NKT được cấp giấy chứng nhận
khuyết tật theo quy định; 100% NKT đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội được hưởng
trợ cấp đầy đủ kịp thời. Công tác khám sàng lọc cho trẻ khuyết tật, chỉnh hình
cho NKT được thực hiện tốt. Công tác giáo dục cho NKT tổ chức triển khai đạt kết
quả tốt trên địa bàn toàn tỉnh.
- Có 7/9 chỉ tiêu đạt và vượt mục
tiêu đề ra; 02 chỉ tiêu chưa đạt.
Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực
hiện Đề án 1019 giai đoạn 2012 - 2020 còn gặp một số khó khăn, hạn chế như: nhận
thức về vai trò và trách nhiệm đối với công tác NKT của một số cấp uỷ, chính
quyền cơ sở còn hạn chế; sự phối hợp giữa các ngành chức năng còn thiếu chặt chẽ;
việc lồng ghép các nguồn lực để thực hiện công tác trợ giúp NKT chưa nhiều và
chưa hiệu quả; cơ sở hạ tầng của tỉnh đặc biệt là về giao thông, y tế, giáo dục
còn chưa đáp ứng phù hợp, khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ này của NKT còn gặp
khó khăn; còn 02 chỉ tiêu chưa đạt mục tiêu đề ra.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BAN TỈNH
LẠNG SƠN
Để thực hiện có hiệu quả các chính
sách trợ giúp NKT, trên cơ sở mục tiêu Chương trình trợ giúp NKT giai đoạn 2021
- 2030 của Chính phủ, căn cứ tình hình thực tế, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp NKT giai đoạn 2021 - 2030 đúng các quy định
của Luật NKT, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế gắn với tiến
bộ công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Thúc đẩy thực hiện quyền của NKT và
Luật NKT nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT; tạo điều kiện để NKT tham
gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của NKT và hỗ trợ NKT phát huy khả năng của mình.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Duy trì hàng năm 100% NKT tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90 - 95% trẻ em từ sơ sinh đến 6
tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 200 trẻ em và NKT được phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- Duy trì 100% trẻ khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Có từ 90 NKT trở lên có nhu cầu và
đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% NKT có nhu cầu và đủ
điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 50% công trình xây mới và 30% công
trình đã được đầu tư xây dựng là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga,
bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn
hóa, thể dục thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.
- 30% NKT có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% NKT tham gia giao thông
nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 100% NKT có nhu cầu được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% NKT được hỗ trợ tham gia tập
luyện thể dục, thể thao; 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật và biểu diễn nghệ thuật.
- 100% NKT có khó khăn về tài chính
được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT
được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 60% gia đình có
NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT;
50% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
- 50% phụ nữ khuyết tật có nhu cầu được
trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 40% số huyện, thành phố có tổ chức
của NKT.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Tiếp tục duy trì hàng năm 100% NKT
tiếp cận các dịch vụ y tế nâng cao dưới các hình thức khác nhau; 100% trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng trên 200 trẻ em và
NKT được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp
phù hợp.
- 100% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Phấn đấu khoảng 250 NKT có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm phù hợp.
- 100% công trình xây mới và 50% công
trình đã được đầu tư xây dựng là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga,
bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn
hóa, thể dục thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.
- 40% NKT có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% NKT tham gia giao thông
tuyến nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- Tiếp tục duy trì 100% NKT có nhu cầu
được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% NKT được hỗ trợ tham gia tập
luyện thể dục, thể thao; 30% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật.
- 100% NKT có khó khăn về tài chính
được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp
NKT được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 80% gia
đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng
cho NKT; 60% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật có nhu cầu
được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 50% số huyện, thành phố có tổ chức
của NKT.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Trợ giúp y tế
a) Nội dung
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, ban
hành quy định và chính sách của tỉnh về giám định khuyết tật, phục hồi chức
năng và các chính sách bảo hiểm y tế cho NKT.
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế
nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện can thiệp sớm.
- Triển khai chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
2. Trợ giúp giáo
dục
a) Nội dung
- Nghiên cứu và đề xuất kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các văn bản, chính sách của tỉnh, trung ương về giáo dục đối với
NKT, bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối với NKT; thực hiện chính sách
ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; nghiên cứu,
xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cơ sở có hoạt động can thiệp, hỗ trợ giáo dục trẻ
khuyết tật.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục NKT tham gia giáo dục
NKT ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục NKT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật trong độ tuổi
đi học còn đủ điều kiện được đến trường; phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình
giáo dục NKT có hiệu quả từ tỉnh đến huyện, xã phù hợp với nhu cầu đa dạng của
NKT và người tham gia giáo dục NKT; phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục hòa
nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục NKT tại gia đình và cộng đồng.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của NKT vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo
dục NKT.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành
liên quan.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Nội dung
- Rà soát và hoàn thiện văn bản hướng
dẫn các huyện, thành phố tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm đối với NKT; thống
kê, đánh giá các cơ sở đào tạo nghề đối với NKT và nhu cầu học nghề của NKT.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
nghề đối với NKT linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với
nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp
hoặc các tổ chức của NKT; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao
động là NKT hoặc của NKT.
- Xây dựng mô hình hỗ trợ NKT khởi
nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với NKT; mô hình hợp
tác xã có NKT tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, NKT và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng nhiều lao động là NKT được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc
làm.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Bảo trợ NKT và Bảo vệ quyền
trẻ em tỉnh, các sở, ngành liên quan.
4. Phòng, chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Nội dung
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp NKT và tổ chức của NKT trong
phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng thí điểm mô hình phòng, chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với NKT.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
a) Nội dung
- Hướng dẫn, thẩm định phê duyệt thiết
kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng và sửa chữa
các công trình công cộng theo Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NKT tiếp cận
các công trình xây dựng.
- Rà soát các công trình xây dựng bảo
đảm NKT tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng
tiêu chuẩn đảm bảo NKT tiếp cận các công trình xây dựng.
- Lựa chọn công trình công cộng, nhà ở,
đường và hè phố, trường học phù hợp thực hiện đầu tư, lắp đặt một số bộ phận cấu
kiện đảm bảo để NKT có thể đến và sử dụng các không gian chức năng trong công
trình.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành
liên quan.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
a) Nội dung
- Tiếp tục xây dựng và triển khai
chương trình, hoạt động tuyên truyền đến các đơn vị vận tải khách công cộng,
đơn vị bến xe thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với NKT
khi tham gia giao thông công cộng; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, thái độ, ý thức
phục vụ trong việc trợ giúp NKT của đội ngũ lái, phụ xe nói riêng và các đơn vị
vận tải trên địa bàn nói chung.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận, giảm giá vé để NKT có
thể tiếp cận, sử dụng.
- Xây dựng tuyến mẫu và nhân rộng các
xe vận tải hành khách công cộng để NKT tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo
tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của
NKT phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận giai đoạn 2021 -
2030.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành liên
quan.
7. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
chuẩn kỹ thuật về tiếp cận công nghệ thông tin đối với NKT.
- Trợ giúp NKT tiếp cận và sử dụng
các phương tiện công nghệ thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức, phục vụ đời
sống văn hóa tinh thần và công việc hằng ngày.
- Áp dụng và phát triển các công nghệ
hỗ trợ NKT tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Ứng dụng các công cụ tiện ích hỗ trợ
NKT tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng, duy trì, phát triển, nâng
cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ NKT.
- Hỗ trợ đào tạo về công nghệ thông
tin theo các hình phù hợp với NKT và hướng dẫn cho NKT tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- Vận động, khuyến khích các đơn vị
viễn thông phục vụ miễn phí hoặc giảm phí cho NKT.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
8. Trợ giúp pháp
lý
a) Nội dung
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho NKT thông qua các hoạt động phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán
bộ thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT
thông qua các hình thức: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố
tụng.
- Phối hợp với UBND xã, phường, thị
trấn nơi có NKT, Hội NKT, Hội bảo trợ NKT, cơ sở sản xuất kinh doanh của NKT và
các tổ chức khác của NKT, cơ quan tiến hành tố tụng trong việc nắm bắt, tìm hiểu
nhu cầu và thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
9. Hỗ trợ NKT
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung
- Hướng dẫn các huyện, thành phố
thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao NKT.
- Tổ chức triển khai, phát triển 15
môn thể thao dành cho NKT tập luyện, thi đấu.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố chỉ
đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng
hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ NKT.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
NKT có thể nắm được thông tin về các điểm thăm quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với NKT.
- Tạo điều kiện NKT tham gia thi đấu
thể thao trong nước và quốc tế.
- Tổ chức tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc cho NKT; các hoạt động giao lưu, toạ đàm, biểu diễn văn nghệ quần chúng
cho NKT nhân Ngày quốc tế NKT (3/12).
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
10. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
a) Nội dung
- Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đối với phụ nữ khuyết tật; tổ chức các hoạt động chia sẻ
kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ
khuyết tật tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ khuyết tật.
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ
phụ nữ khuyết tật tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm.
- Chủ trì: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
11. Hỗ trợ NKT sống
độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung
- Vận động hỗ trợ NKT: xe lăn, xe lắc,
khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn
phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp NKT cho cán bộ
trợ giúp NKT, gia đình và NKT.
- Xây dựng thí điểm mô hình “cây gậy
trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa
nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Hội Bảo trợ NKT và Bảo vệ
quyền trẻ em tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.
12. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá
a) Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
NKT và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp NKT.
- Xây dựng chương trình, tài liệu đào
tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ NKT.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp NKT.
- Tập huấn cho gia đình NKT về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT; tập huấn các kỹ năng sống
cho NKT.
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
NKT; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về NKT.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện
Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với NKT.
b) Nhiệm vụ, trách nhiệm
- Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành
liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện
Chương trình: 09 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương được bố trí từ
dự toán chi thường xuyên hàng năm: 07 tỷ đồng (bình quân mỗi năm 700 triệu đồng).
- Lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc
gia việc làm - dạy nghề: 02 tỷ đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch,
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố trên cơ sở nội dung kế hoạch giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh, tham
mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hàng năm để chỉ đạo tổ chức thực hiện; tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng
kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Tài chính
Hằng năm cân đối, bố trí kinh phí để
thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn cơ quan chủ trì lập dự toán, sử dụng kinh phí và
thanh, quyết toán theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả và báo cáo kết quả thực hiện theo yêu
cầu.
4. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này có trách nhiệm
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm về trợ giúp NKT; chủ động bố
trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các Đề án có liên
quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
trợ giúp NKT giai đoạn 2021 - 2030, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCSHCM
tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em
tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi
tỉnh
Vận động các cá nhân, tổ chức và quần
chúng Nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức thực
hiện Chương trình trợ giúp NKT giai đoạn 2021 - 2030.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX(NCD).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|