ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số 90/QĐTTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 -
2025", Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/ 11/ 2021 của Tỉnh ủy về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ
hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn 2,0 - 2,2%. Trong đó, khu vực nông thôn
có tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,5%, khu vực miền núi giảm còn dưới 5%; khu vực
thành thị (gồm các phường, thị trấn) không còn hộ nghèo (trừ hộ nghèo không có
khả năng lao động); các xã có tỷ lệ nghèo cao trên 25% giảm bình quân từ 3,5 -
4,0%/năm; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên
3% (Riêng huyện A Lưới mỗi năm giảm 7 - 9%); không có hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng;
b) Đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ cận
nghèo của tỉnh đảm bảo giảm thấp hơn tỷ lệ hộ cận nghèo chung của cả nước;
c) Đảm bảo nguồn vốn cho vay 100% hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi, đủ năng lực lao
động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề
nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định.
2. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
cần đạt được đến năm 2025
Căn cứ Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg
ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, UBND các
huyện, thị xã thành phố Huế đã tiến hành rà soát theo các tiêu chí, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định. Kết quả rà soát toàn tỉnh có 07 xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển (huyện Phong Điền, gồm 02 xã: Phong Chương, Điền Hương;
huyện Phú Vang, gồm 02 xã: Phú Gia, Phú Diên; huyện Phú Lộc, gồm 03 xã: Lộc
Bình, Lộc Vĩnh, Giang Hải) và 01 huyện nghèo A Lưới. Chỉ tiêu chủ yếu cần đạt
được đến năm 2025 như sau:
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của
Chương trình
Phấn đấu đến đầu năm 2025 giảm từ
2,73 - 2,93%, trung bình giảm 0,91 - 0,98%/năm.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện,
công trình thủy lợi;
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự lãnh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
- Phấn đấu 100% người có khả năng lao
động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện A Lưới, 07 xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm,
ngư nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực,
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập;
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia,
xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm;
+ Tối thiểu 5.000 người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ
kết nối việc làm thành công;
+ Tối thiểu 5.000 người lao động được
hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 4000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng (ít nhất 70% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát
nghèo). Hỗ trợ khoảng 4.00 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi xuống dưới 30%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 95%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt
25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu
1.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện A Lưới được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở
an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít
nhất 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 100%
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; 100% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững
thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trọng tâm là huyện nghèo A Lưới, các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển.
2. Đối tượng:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển;
c) Huyện nghèo A Lưới, 07 xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn huyện A Lưới.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện: đến hết năm 2025.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng; chỉ đạo, điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển
khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác
tuyên truyền, phổ biến về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm nghèo bền vững
với phương pháp và cách làm phù hợp, tạo sự đồng thuận, chung tay vì người
nghèo của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong triển khai thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
3. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành
Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia, ban hành Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cụ thể để chỉ đạo điều hành công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp,
tham mưu thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu.
4. Tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách
giảm nghèo.
Các cấp, các ngành, địa phương xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tiễn gắn với thực hiện quy chế
dân chủ, tăng cường phân cấp cho cơ sở để chủ động lập kế hoạch, quản lý điều
hành và tổ chức thực hiện. Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các
chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo gắn với lồng ghép các chương trình,
dự án khác triển khai trên địa bàn, đặc biệt ưu tiên thực hiện các dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo với các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của tỉnh ban hành.
5. Huy động tối
đa nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
Tăng cường huy động đa dạng hóa các
nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo, khuyến
khích thoát nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động
giúp đỡ người nghèo, hội viên nghèo do các cấp, các ngành, hội, đoàn thể và các
nhóm thiện nguyện, nhà hảo tâm trong xã hội phát động; nâng cao hiệu quả công
tác kết nghĩa giúp đỡ huyện nghèo, xã nghèo.
6. Tăng cường
công tác đào tạo, tập huấn, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra, giám sát,
đánh giá công tác giảm nghèo bền vững.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở các cấp, nhất là
cán bộ ở cấp xã; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Phân công cụ
thể cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên theo dõi, phụ trách để chỉ đạo, hướng dẫn,
giúp đỡ các đối tượng; đồng thời, kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện; biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể điển hình, gương
mẫu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
IV. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Dự án 1: Hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện A Lưới, 07 xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng
liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa; hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: huyện A Lưới, 07 xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình
đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông
hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản).
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
(công trình đầu tư cấp xã, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công
trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ
trợ huyện nghèo A Lưới thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn
2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025; góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: huyện A Lưới
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm,
trọng điểm một số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư
cấp huyện, liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập
cho người dân theo Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, huyện
A Lưới tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
2. Dự án 2: Đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống
và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh; người dân sinh sông trên địa bàn huyện nghèo A Lưới, 07 xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy
nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu
sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện
cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ
nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô
hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa
bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
3. Dự án 3: Hỗ
trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất,
bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với
quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng,
vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban ngành
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ
gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
4. Dự án 4:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo,
người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục
nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện
nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề
nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ
thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu;
phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu
học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa
bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa
người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ
trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng
cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc
ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được
hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định
tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa
bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo
(bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân
thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới
thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ
quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
5. Dự án 5: Hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện A Lưới
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả
năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo
và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành
tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao
gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở
hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
6. Dự án 6:
Truyền thông giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm
nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở. đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác
thông tin, tuyên truyền và quản lý tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin
cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh
nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết
yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ
thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực
này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển;
+ Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử
công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và
cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của
nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy
mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội (tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở đồn biên
phòng);
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông
tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát
nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ
giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương
trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm
nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông
tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan
tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
7. Dự án 7: Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm,
cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng
nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và
quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương
trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình,
chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế
thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ
thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc
đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện các dự án, tiểu dự
án Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản
lý Chương trình và các cơ quan liên quan thống nhất tham mưu UBND tỉnh phân bổ,
triển khai thực hiện khi Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình
mục tiêu quốc gia tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương trình
Chủ tịch UBND tỉnh Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh rà soát, xác định các chiều thiếu
hụt huyện nghèo A Lưới, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo tiêu
chí quy định tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể từng Sở, ban,
ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến
giảm nghèo bền vững, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Xây dựng và
các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn quy trình giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, dự kiến nguồn
vốn thực hiện và thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì thực hiện Dự án 1, Dự án 2,
Dự án 4 và Dự án 7; trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Dự án 1,
Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6, Dự án 7; theo dõi, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với UBND
tỉnh, Ban Chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình; thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ
cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 và năm 2022 theo tổng hợp, đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội vào Kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với sỏ Tài chính
tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến
độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm, tổng
hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp với các Sở,
ngành liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 -2025 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp : Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến giảm nghèo
bền vững, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì Dự án 3; trực tiếp quản lý, hướng dẫn
tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết
quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung
báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Bộ ngành liên quan.
6. Sở Y tế: Trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự
án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan
quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Bộ ngành
liên quan.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì Dự án 5; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án
5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Bộ ngành liên
quan.
8. Sở Thông tin và Truyền thông : Chủ trì Dự án 6; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự
án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo
cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh,
Bộ ngành liên quan.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa
phương thực hiện một số nội dung của Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi, xóa mù chữ và tỷ lệ người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tỷ lệ người lao động thuộc
vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo; hỗ trợ mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế cho người nghèo.
10. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ động phối hợp với UBND tỉnh
trong tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025, gắn với tổ chức thực hiện Chương trình hành động thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy đã đề ra.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên (Liên đoàn
Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh
tỉnh, Tỉnh đoàn): Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên về
chủ trương thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, đồng thời tích cực hưởng
ứng cuộc vận động gây quỹ “Vì người nghèo” để cùng với nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững. Thực hiện chức năng, giám sát, phản
biện việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025.
12. UBND thành phố Huế, các thị xã
và các huyện:
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện
theo các nguyên tắc và yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều
phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại
địa phương.
- Xây dựng, trình Kế hoạch thực hiện
Chương trình 05 năm và hằng năm bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện Chương
trình và dự kiến kinh phí và gửi Cơ quan chủ trì dự án thành phần, cơ quan chủ
trì Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định;
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương
và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của
các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Căn cứ
các nội dung nêu tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND thành phố
Huế, các thị xã và các huyện chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện trước ngày
05/4/2022;
Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực
hiện của ngành, đơn vị, địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp (báo cáo 06 tháng trước ngày 20/6; báo cáo tổng kết năm trước ngày 25/11).
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025,
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước
ngày 25/6 hàng năm (báo cáo 6 tháng), báo cáo năm trước ngày 25/11 hàng năm.
3. Trong
quá trình triển khai thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục VI;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NN, TC, KH, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian
|
I
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến
thông tin về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ,các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các thông tin điện tử trên website;
các chương trình phát thanh và truyền hình; các bài viết, bài nói, ấn phẩm, số
liệu; Hội thảo chuyên đề
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
II
|
Đề án thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Quyết định, Đề án, Nghị quyết HĐND
tỉnh
|
Tháng
4/2022
|
III
|
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
Tháng
4/2022
|
IV
|
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững hàng năm, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Kế
hoạch
|
Tháng
1/hàng năm
|
V.
|
Sơ kết, tổng kết Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hàng năm, giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Báo
cáo
|
Sơ kết
tháng 12/hàng năm; tổng kết Quý IV/2025
|
VI
|
Thực hiện các dự án Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025, trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
1.
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện A Lưới, 07
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Huyện
A Lưới, Phú Lộc, Phú vang, Phong Điền và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
2.
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Các địa
phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
3.
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
Sở Y
tế
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
4.
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Các
địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
5.
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện A Lưới
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, huyện A Lưới
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 – 2025
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông giảm nghèo về thông tin
|
|
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
|
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
7.
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
|
Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Các
địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương
trình
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|