ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1157/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày 21
tháng 03 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định
số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bắc giang như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến,
triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá
nhân, gia đình và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của công tác gia đình, góp
phần xây gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải có sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ của các ban, ngành, cơ quan, đơn vị các cấp; lồng ghép với các
nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn; đồng thời có sự
giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong quá trình thực hiện và kịp thời giải quyết những
vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, góp phần xây dựng văn
hóa, con người Bắc Giang đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm
2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến
thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương,
truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn
xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
b) Phấn đấu đến năm
2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục
về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình
hiện đại.
c) Phấn đấu đến năm
2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các huyện, thành phố có mô hình về truyền
thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
d) Phấn đấu đến năm
2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các huyện, thành phố đưa nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước,
quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu đến năm
2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được
giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh
phúc.
e) Phấn đấu hằng năm
90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người
bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% các huyện,
thành phố có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm
tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận thức,
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc
biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của
gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về
xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội
dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục
đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực
ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên
truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực;
trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương
trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các tập
quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia
đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Hằng năm, chú trọng
hướng dẫn, tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc
(20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống
bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội
dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tế địa phương nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu
ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Xây dựng môi trường
gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát triển
toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển
a) Tăng cường giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối
sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài
trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
b) Tổ chức triển khai
hiệu quả “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các
hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết,
trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển
khai xây dựng các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”
trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền
nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung
vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm
gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong
gia đình.
d) Thường xuyên, kịp
thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng
thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn, tạo dư luận tiêu
cực, tác động xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về gia đình
a) Rà soát, kiện toàn
tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất,
hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực có liên
quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp theo hướng
tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công
tác gia đình các cấp.
c) Phát triển các loại
hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và
an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình công nhân lao động trong các
khu, cụm công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia
đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
d) Xây dựng các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát
triển bền vững.
4. Phát huy hiệu quả
các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính
sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học,
nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy
động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình;
chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng
dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
được bố trí từ ngân sách Nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở,
ngành, địa phương.
2. Lồng ghép kinh phí
từ các chương trình, đề án liên quan; huy động từ các nguồn xã hội hóa và các
nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả kế
hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền
thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn, triển
khai thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh
phúc; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh,
phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn
giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng
phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong
du lịch, hưởng thụ văn hóa.
- Rà soát, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách liên quan
đến công tác gia đình cho phù hợp.
- Hướng dẫn lồng ghép
các nội dung trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu và các
giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Kiện toàn, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp
với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết 05 năm và tổng kết 10 năm việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chủ
trì thực hiện đưa nội dung giáo dục về gia đình vào các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục trong nhà trường phù hợp với yêu cầu của các cấp học.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện các hoạt động truyền thông; hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh thực
hiện công tác tuyên truyền về công tác gia đình trong tình hình mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
4. Sở Y tế
- Tăng cường các hoạt
động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình. Thực hiện các hoạt động
truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong
tình hình mới;
- Chủ trì phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng mạng
lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao
tuổi.
- Lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án có liên
quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và
cận nghèo.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, kết
hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
6. Sở Tư pháp: Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ
giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
7. Công an tỉnh: Chủ động phòng ngừa,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
8. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Tham
mưu, bố trí, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí cho các Sở, ban, ngành, địa
phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia
đình trên địa bàn tỉnh từ đó đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong
tình hình mới.
10. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền về vai trò,
trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
với thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
12. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia
đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em
trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
13. Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Bắc Giang: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng
về xây dựng gia đình trong tình hình mới. Triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch.
14. Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia
đình". Triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
15. Đề nghị viện Kiểm
sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình
cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục
chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia
đình trong quá trình truy tố, xét xử; hằng năm tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn
và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý đến cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để tổng hợp. Triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành
viên khác
- Tích cực tham gia
triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của gia đình
và công tác xây dựng gia đình.
- Vận động, hỗ trợ
cán bộ, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình; tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện hệ giá trị gia đình
trong thời kỳ mới.
17. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
18. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
- Chỉ đạo triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này phù hợp tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện lồng ghép
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu của địa phương.
- Tăng cường công tác
chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và
đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, cấp xã và mạng
lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực
gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội
dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ đạo thực hiện
đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia
đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết
5 năm, tổng kết 10 năm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tập trung
triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đến UBND tỉnh (qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm.
Giao Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ VHTTDL;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.Quân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|