THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2008/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC
TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
Với sự tham gia hưởng ứng tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức quốc tế
và đông đảo quần chúng nhân dân, trong giai đoạn 2001 - 2005 , thành tựu
về xoá đói, giảm nghèo đã đạt dược kết quả tốt, cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao, góp phần thực hiện phát triển ổn định và bền vững. Để phát huy
các thành quả xoá đói, giảm nghèo đạt được, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền
núi (Chương trình 135 giai đoạn II). Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh từ 17% năm
2000 xuống còn dưới 7% năm 2005; theo chuẩn mới tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22% vào
đầu năm 2006, đến nay còn khoảng 14,87%; bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo đang còn nhiều
khó khăn, thách thức, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ lệ tái nghèo
hàng năm còn cao, nhất là trong Điều kiện khi có thiên tai, bão lụt xảy ra, khả
năng tự ứng cứu và phục hồi tại chỗ rất hạn chế; hàng vạn hộ nghèo còn đang phải
sống trong nhà ở dột nát, không an toàn; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa
các khu vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có đủ Điều kiện để đột phá về giảm
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chênh lệch rất lớn: đến cuối năm 2006 còn 58 huyện có tỷ
lệ nghèo trên 50%, trong đó có 27 huyện trên 60%, 10 huyện trên 70% và 01 huyện
trên 80%; còn 3.006 xã có tỷ lệ nghèo trên 25%.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn đấu hoàn
thành trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã đề ra, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, vận động thực hiện giảm nghèo, nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành từ Trung ương đến cơ sở, thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vượt
nghèo của mọi người dân; tiếp tục nghiên cứu tạo thêm các chính sách khuyến
khích các hộ đã thoát nghèo, vươn lên làm giàu, nhất là ở các xã nghèo,
vùng nghèo và từng hộ nghèo, người nghèo.
2. Tăng cường và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã
nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết
thực hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường
phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, Điều
hành quản lý các hoạt động của các chương trình giảm nghèo; không lấy lý do
năng lực cán bộ xã yếu để trì hoãn việc phân cấp. Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển nguồn nhân lực
và mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở, đặc biệt là tại các xã vùng
sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn, bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu đều
được trợ giúp pháp lý miễn phí, giúp nâng cao nhận thức pháp luật, tích cực
tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đẩy mạnh xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tăng cường
quản lý đầu tư bằng việc chuyển dần hình thức chỉ định sang thực hiện đấu thầu,
bảo đảm minh bạch, tiến tới có 100% số công trình của Chương trình 135 và các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực hiện đấu thầu vào
năm 2010; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại
các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng nghèo; nhất là vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo.
4. Đa dạng hoá các phương thức
huy động nguồn lực và thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
và Chương trình 135 giai đoạn II; ưu tiên trong việc bố trí nguồn lực, cấp vốn
bảo đảm tiến độ, đưa công trình vào sử dụng đúng kế hoạch, không để dàn trải,
kéo dài đối với các xã, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng có đông đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo để tạo sự chuyển biến rõ nét. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng nghèo, xã nghèo và nhận người nghèo vào làm việc,
khuyến khích dạy nghề gắn với tạo việc làm trong nước hoặc xuất khẩu lao
động. Lồng ghép mục tiêu giảm nghèo bền vững vào các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
5. Cải thiện việc tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo thông qua các chính sách, chương
trình y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, nhà ở, đất ở, hạ tầng phục vụ dân sinh; từng
bước thu hẹp dần chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội,
trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
các chương trình giảm nghèo: đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; có cơ chế tạo Điều kiện để các tổ
chức đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. Địa phương nào để xảy
ra hiện tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn của
Chương trình, không hoàn thành kế hoạch được giao thì Chủ tịch ủy ban nhân dân
địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.
Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình giảm
nghèo có trách nhiệm phân công các thành viên theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra, đánh
giá, chỉ đạo và có biện pháp hỗ trợ một số địa bàn trong các vùng nghèo trọng
điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao thực hiện các chương trình giảm nghèo.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
để huy động và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm và các
nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo.
8. Nhiệm vụ cụ thể của một số
Bộ, ngành như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí cho
các chương trình giảm nghèo năm 2008 và các năm tiếp, trước hết là các dự án đầu
tư cho 58 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% nhằm đạt được mục tiêu về đích trước
hai năm theo chỉ đạo của Chính phủ;
- Nghiên cứu xây dựng, trình ban hành Chuẩn
nghèo mới áp dụng cho các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015;
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan sửa
đổi cơ chế, quy trình, thủ tục hỗ trợ dầu tư cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện
các chương trình giảm nghèo tập trung chỉ đạo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách, các dự án, chỉ tiêu thuộc phạm vi Bộ, ngành mình phụ
trách để đẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu của chương trình.
b) Ủy ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan rà
soát, sửa đổi cơ chế, chính sách đang thực hiện của Chương trình 135 giai đoạn
II cho phù hợp với việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng cao hiệu quả Chương
trình;
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan rà
soát, các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách đang triển khai liên quan đến
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đề xuất các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách thuộc phạm vi Bộ, ngành phụ trách để thực hiện đồng
bộ với Chương trình 135 giai đoạn II;
- Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 135 giai đoạn II; thực hiện đồng bộ
các chương trình, dự án trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi do Uỷ ban Dân tộc
quản lý chỉ đạo với Chương trình 135 giai đoạn II; chỉ đạo quản lý chặt chẽ, sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn trong đó có nguồn vốn quốc tế hỗ trợ cho Chương
trình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các Bộ,
ngành liên quan khẩn trương rà soát các chương trình, cơ chế, chính sách liên
quan đến thực hiện mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi,
bổ sung những nội dung không còn phù hợp; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án quy hoạch,
sắp xếp lại vùng dân cư, đầu tư các công trình phòng, chống lũ đặc biệt là khu
vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bảo
đảm nguồn kinh phí thực hiện các chương trình giảm nghèo năm 2008 và các năm tiếp
theo nhằm đạt được mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ.
d) Bộ Tài chính cân đối, bảo đảm nguồn kinh phí
thực hiện các chương trình giảm nghèo năm 2008 và các năm tiếp theo nhằm đạt được
mục tiêu về đích trước 02 năm theo chỉ đạo của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và hoàn thiện cơ chế chuyển từ việc miễn giảm học phí, các khoản
đóng góp đối với học sinh nghèo sang cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển
sản xuất, phát triển ngành, nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các
địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc trên địa
bàn các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
e) Bộ Y tế chủ trì, sửa đổi cơ chế, chính sách
khám, chữa bệnh cho người nghèo theo hướng tăng thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y
tế với thời hạn từ 02 năm trở lên và có cơ chế để hộ mới thoát nghèo trong thời
hạn 02 năm đầu tiếp tục được hưởng chế độ ưu đãi về y tế.
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, sửa đổi
chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh thuộc diện hộ nghèo trong
Điều kiện đổi mới chính sách học phí và một số chính sách hỗ trợ giáo dục, đào
tạo ngoài miễn giảm học phí, các khoản đóng góp cho học sinh thuộc diện hộ
nghèo ở vùng khó khăn như miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu
Long, kiên quyết không để tình trạng trẻ em bỏ học chỉ vì lý do nghèo; chỉ đạo các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thực hiện tốt chính sách tín
dụng và miễn giảm học phí cho học sinh nghèo theo quy định phân cấp công nhận hộ
nghèo (cấp xã công nhận hộ nghèo).
h) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (ngoài Chương
trình 134) nhất là vùng thường xuyên bị thiên tai; quy hoạch, sắp xếp lại dân
cư vùng miền Trung thường xuyên bị thiên tai nhằm phòng tránh, hạn chế thiệt hại
trên cơ sở kinh nghiệm, kết quả của chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt
lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
i) Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo; tăng cường trợ giúp pháp
lý lưu động, phát triển mô hình Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo,
các xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông người nghèo là đồng bào dân tộc
thiểu số.
k) Bộ Nội vụ hướng dẫn bố trí cán bộ xã chuyên
trách công tác lao động - thương binh và xã hội để kết hợp theo dõi, quản lý chương
trình giảm nghèo; hướng dẫn tổ chức bộ máy Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao; chỉ đạo các địa phương đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 34/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010.
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân
hàng Chính sách Xã hội cải tiến quy trình, thủ tục để tạo thuận lợi hơn cho việc
vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo.
m) Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa của
công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả
về giảm nghèo.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
- Đề xuất với cấp uỷ Đảng xây dựng Nghị quyết
chuyên đề về công tác giảm nghèo để tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ này
trên địa bàn;
- Chỉ đạo rà soát lại thực trạng hộ nghèo, khả
năng thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn, xây dựng kế hoạch chi tiết, đề
xuất các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ thực hiện giảm nghèo, tổ chức thực
hiện ngay từ đầu năm 2008, chống bệnh thành tích, quan liêu, không phản ánh
đúng thực trạng nghèo của địa phương, cơ sở;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, nhất là huyện
có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% xây dựng dự án cụ thể để tập trung đầu tư và chỉ đạo
thực hiện đồng bộ để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đến năm 2010 tiếp cận với mức
thu nhập bình quân của tỉnh và tổng hợp nhu cầu kinh phí đầu tư gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để báo cáo Chính
phủ;
- Phân bổ nguồn vốn các Chương trình trong
tháng 01 hàng năm, bảo đảm mục tiêu và tập trung trọng điểm; lồng ghép các
chương trình, dự án trên địa bàn; huy động, tạo nguồn nội lực tại chỗ; phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Hội
đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân
đối với các chính sách, dự án và toàn bộ hoạt động của các chương trình;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình giảm nghèo về Ban Chỉ đạo.
10. Đề nghị Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã
hội phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp tích cực hưởng ứng
cuộc vận động "Xây dựng nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo", phấn đấu đến
cuối năm 2008 cơ bản hoàn thành chỉ tiêu tu sửa và làm mới 400 nghìn căn nhà ở
cho hộ nghèo còn đang phải sống trong nhà dột nát, không an toàn; xây dựng kế
hoạch thực hiện các hoạt động gây quỹ "Ngày vì người nghèo", đẩy mạnh
xây dựng mạng lưới "Tổ tiết kiệm - tín dụng", "Tổ tương trợ",
Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp và nhân rộng các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả.
11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức
liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung được giao.
12. Giao Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện các chương
trình giảm nghèo của Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website
Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX
(5b). A
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|