VĂN KIỆN
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ BẢO HỘ NGƯỜI BIỂU DIỄN, NHÀ SẢN XUẤT BẢN
GHI ÂM, TỔ CHỨC PHÁT SÓNG
Làm tại Rome ngày 26/10/1961
Danh mục các Điều
Điều 1. Bảo đảm sở hữu cá nhân
quyền tác giả
Điều 2. Sự bảo hộ theo Công ước.
Định nghĩa đối xử quốc gia
Điều 3. Định nghĩa: (a) Những
người biểu diễn; (b) bản ghi âm; (c) nhà sản xuất bản ghi âm; (d) công bố; (e) sao chép; (f) phát sóng; (g) tái phát
sóng
Điều 4. Các buổi biểu diễn được
bảo hộ. Các điểm quy về những người biểu diễn
Điều 5. Bản ghi âm được bảo hộ:
1. Các điểm quy về nhà sản xuất bản ghi âm; 2. công bố đồng thời; 3. Quyền loại
trừ một số tiêu chuẩn
Điều 6. Các buổi phát sóng được
bảo hộ: 1. Các điểm quy về tổ chức phát sóng; 2. Quyền bảo lưu
Điều 7. Bảo hộ tối thiểu dành
cho người biểu diễn: 1. Các quyền cụ thể; 2. Mối quan hệ giữa người biểu diễn
và tổ chức phát sóng
Điều 8. Đại diện của những người biểu diễn
Điều 9. Nghệ sĩ biểu diễn tạp kỹ và xiếc
Điều 10. Quyền sao chép của nhà
sản xuất bản ghi âm
Điều 11. Thủ tục hình thức đối với
bản ghi âm
Điều 12. Việc sử dụng lại bản
ghi âm
Điều 13. Quyền tối thiểu của các
tổ chức phát sóng
Điều 14. Thời hạn bảo hộ tối thiểu
Điều 15. Các ngoại lệ được phép:
1. Các hạn chế cụ thể; 2. Tương ứng với quyền tác giả
Điều 16. Bảo lưu
Điều 17. Việc chỉ áp dụng tiêu
chuẩn “nơi định hình” của một số Nước
Điều 18. Rút lại bảo lưu
Điều 19. Các quyền của người biểu
diễn đối với phi
Điều 20. Không hồi tố
Điều 21. Bảo hộ bằng các biện
pháp khác
Điều 22. Các thoả thuận đặc biệt
Điều 23. Ký kết và nộp lưu chiểu
Điều 24. Việc trở thành một
thành viên của Công ước
Điều 25. Bắt đầu có hiệu lực
Điều 26. Thực thi Công ước thông qua quy định của luật quốc gia
Điều 27. Áp dụng Công ước đối với
một số vùng lãnh thổ
Điều 28. Rút khỏi Công ước
Điều 29. Sửa đổi Công ước
Điều 30. Giải quyết tranh chấp
Điều 31. Hạn chế đối với các bảo
lưu
Điều 32. Uỷ ban liên Chính phủ
Điều 33. Ngôn ngữ
Điều 34. Thông báo
Điều 1. Bảo đảm sở hữu cá nhân quyền tác giả
Sự bảo hộ theo Công ước này là
thống nhất và không ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào đến sự bảo hộ quyền tác giả
đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật. Do vậy, không một quy định nào của
Công ước này có thể được giải thích làm phương hại tới sự bảo hộ đó.
Điều 2. Sự
bảo hộ theo Công ước. Định nghĩa đối xử quốc gia
1. Trong Công ước này, đối xử quốc
gia được hiểu là sự đối xử theo luật quốc gia của Nước thành viên nơi có yêu cầu
bảo hộ dành cho:
a) Những người biểu diễn là công
dân của Nước đó, đối với các buổi biểu diễn được thực hiện, phát sóng hoặc định
hình lần đầu tại lãnh thổ Nước đó;
b) Các nhà sản xuất bản ghi âm
là công dân của Nước đó, đối với các bản ghi âm được định hình lần đầu hay công
bố lần đầu trên lãnh thổ Nước đó;
c) Tổ chức phát sóng có trụ sở tại
lãnh thổ Nước đó, đối với các buổi phát sóng được truyền từ các đài phát đặt tại
lãnh thổ Nước đó.
2. Đối xử quốc gia phải tuỳ thuộc
vào sự bảo hộ được cấp cụ thể và các hạn chế quy định cụ thể trong Công ước
này.
Điều 3. Định nghĩa: (a) Những người biểu diễn; (b) bản
ghi âm; (c) nhà sản xuất bản ghi âm; (d) công bố; (e) sao chép; (f) phát sóng;
(g) tái phát sóng
Trong Công ước này:
a) "Những người biểu diễn"
là các diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc,
ngâm, trình bày, hoặc biểu diễn khác tác phẩm văn học và nghệ thuật;
b) "Bản ghi âm" là bất
kỳ một bản định hình thuần túy về âm thanh của các âm thanh của buổi biểu diễn
hoặc các âm thanh khác;
c) "Nhà sản xuất bản ghi
âm" là một cá nhân hoặc pháp nhân định hình âm lần đầu âm thanh của buổi
biểu diễn hoặc các âm thanh khác;
d) "Công bố" là cung cấp
các bản sao của một bản ghi âm tới công chúng với số lượng hợp lý;
e) " Sao chép" là việc
tạo ra một hoặc nhiều bản sao của một bản ghi âm;
f) "Phát sóng" được hiểu
là việc truyền bằng phương tiện vô tuyến các âm thanh hoặc các hình ảnh và âm thanh
để công chúng thu.
g) "Tái phát sóng" là
sự phát sóng đồng thời bởi một tổ chức phát sóng một buổi phát sóng của một tổ
chức phát sóng khác.
Điều 4. Các
buổi biểu diễn được bảo hộ.
Các điểm quy về những người biểu
diễn
Mỗi Nước thành viên dành sự đối
xử quốc gia cho những người biểu diễn nếu bất kỳ một trong các điều kiện sau
đây được đáp ứng:
a) Buổi biểu diễn được thực hiện
trong một Nước thành viên khác.
b) Buổi biểu diễn được định hình
vào một bản ghi âm mà bản ghi âm đó được bảo hộ theo Điều 5 của Công ước này.
c) Buổi biểu diễn không được định
hình trong một bản ghi âm nhưng lại được phát trong một buổi phát sóng được bảo
hộ theo Điều 6 của Công ước này.
Điều 5. Bản
ghi âm được bảo hộ: 1. Các điểm quy về nhà sản xuất bản ghi âm; 2. công bố đồng
thời; 3. Quyền loại trừ một số tiêu chuẩn
1. Mỗi Nước thành viên phải dành
sự đối xử quốc gia cho nhà sản xuất bản ghi âm nếu một trong các điều kiện sau đây được đáp ứng:
a) Nhà sản xuất bản ghi âm mang
quốc tịch của một Nước thành viên khác (tiêu chuẩn quốc tịch).
b) Việc định hình âm lần đầu được
thực hiện tại một Nước thành viên khác (tiêu chuẩn nơi định hình).
c) Bản ghi âm được công bố lần đầu
tại một Nước thành viên khác (tiêu chuẩn nơi công bố).
2. Nếu bản ghi âm đã được công bố
lần đầu tại một Nước không phải là thành viên nhưng nếu bản ghi âm này cũng được
công bố trong vòng 30 ngày kể từ lần công bố đầu tiên, trong một Nước thành
viên (Công bố đồng thời) thì bản ghi âm này phải được coi là được công bố lần đầu
tại Nước thành viên đó.
3. Bằng một thông báo nộp tới Tổng
Thư ký Liên Hiệp quốc, bất kỳ Nước thành viên nào đều có thể tuyên bố rằng Nước
mình sẽ không áp dụng tiêu chuẩn nơi công bố hoặc không áp dụng tiêu chuẩn nơi
định hình âm. Thông báo như vậy có thể được nộp vào lúc phê chuẩn, chấp thuận,
hoặc gia nhập, hoặc vào bất kỳ lúc nào sau đó; trong trường hợp nộp sau này,
thông báo bắt đầu có hiệu lực sau sáu tháng kể từ khi nó đã được nộp.
Điều 6. Các
buổi phát sóng được bảo hộ: 1. Các điểm quy về tổ chức phát sóng; 2. Quyền bảo
lưu
1. Mỗi Nước thành viên sẽ dành sự
đối xử quốc gia cho tổ chức phát sóng nếu một trong các điều kiện sau đây được
đáp ứng:
a) Trụ sở của tổ chức phát sóng
đặt trong lãnh thổ của một Nước thành viên khác.
b) Buổi phát sóng đã được phát từ
một đài phát đặt trong một Nước thành viên khác.
2. Bằng một bản thông báo gửi tới
Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, bất kỳ Nước thành viên nào có thể tuyên bố rằng Nước
đó sẽ bảo hộ các buổi phát sóng chỉ khi trụ sở của tổ chức phát sóng được đặt
trong một Nước thành viên khác và các buổi phát sóng này được phát từ một đài
phát cũng được đặt trong Nước thành viên đó. Bản thông báo như vậy có thể được
gửi vào lúc phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập hoặc vào bất kỳ lúc nào sau đó;
trong trường hợp nộp sau này, thông báo bắt đầu có hiệu lực sau sáu tháng kể từ
khi nó đã được nộp.
Điều 7. Bảo
hộ tối thiểu dành cho người biểu diễn: 1. Các quyền cụ thể; 2. Mối quan hệ giữa
người biểu diễn và tổ chức phát sóng
1. Sự bảo hộ được quy định cho
các người biểu diễn theo Công ước này sẽ bao gồm quyền cấm:
a) Việc phát sóng hoặc truyền đạt
tới công chúng buổi biểu diễn của họ mà không có sự đồng ý của họ, trừ khi bản
thân buổi biểu diễn được sử dụng trong việc phát sóng hoặc truyền đạt tới công
chúng vốn là một buổi biểu diễn để phát sóng hoặc được thực hiện từ một bản ghi
âm;
b) Định hình buổi biểu diễn chưa
được định hình của họ mà không có sự đồng ý của họ;
c) Sao chép bản ghi âm buổi biểu
diễn của họ mà thực hiện không có sự đồng ý của họ;
i. Nếu chính bản ghi âm gốc đã
được định hình mà không có sự đồng ý của họ;
ii. Nếu sự sao chép này được thực
hiện nhằm các mục đích khác với các mục đích mà chính những người biểu diễn đã
cho phép;
iii. Nếu bản gốc được định hình
phù hợp với các quy định của Điều 15 của Công ước và sự sao chép được thực hiện
nhằm các mục đích khác với các mục đích được dẫn chiếu trong các quy định đó.
2.(1) Nếu việc phát sóng đã được
các người biểu diễn đồng ý, luật quốc gia nơi có yêu cầu bảo hộ có quyền quy định
sự bảo hộ chống tái phát sóng, việc định hình nhằm mục đích phát sóng và việc
sao chép bản ghi âm nhằm mục đích phát sóng đó.
(2) Các điều khoản và điều kiện
điều chỉnh việc sử dụng các bản ghi âm do các tổ chức phát sóng tạo ra nhằm mục
đích phát sóng phải được xác định phù hợp với luật quốc gia của Nước thành viên
nơi có yêu cầu bảo hộ.
(3) Tuy nhiên, luật pháp Nước được
dẫn chiếu trong khoản (1) và (2) của Đoạn này không được phép áp dụng để tước
đi khả năng kiểm soãt của các người biểu diễn các quan hệ của họ với các tổ chức
phát sóng thông qua hợp đồng.
Điều 8. Đại
diện của các người biểu diễn
Bất kỳ Nước thành viên nào đều
có thể, thông qua luật và quy định của Nước mình, quy định cụ thể cách thức mà
các người biểu diễn sẽ được đại diện trong việc thực hiện các quyền của họ nếu
nhiều người tham gia vào cùng buổi biểu diễn.
Điều 9. Nghệ sĩ biểu diễn tạp kỹ và xiếc
Bất kỳ Nước thành viên nào đều
có thể, thông qua luật và quy định của Nước mình, mở rộng sự bảo hộ được quy định
trong Công ước này cho các nghệ sĩ không biểu diễn tác phẩm văn học hoặc nghệ
thuật.
Điều 10. Quyền
sao chép của nhà sản xuất bản ghi âm
Các nhà sản xuất bản ghi âm được
hưởng quyền cho phép hoặc cấm sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp các bản ghi âm
của họ.
Điều 11. Thủ
tục hình thức đối với bản ghi âm
Nếu, Nước thành viên, theo luật
quốc gia mình đòi hỏi phải tuân thủ các thủ tục hình thức đối với các bản ghi
âm như là điều kiện bảo hộ các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm hoặc của người
biểu diễn hoặc của cả hai, các thủ tục đó được coi là đã hoàn thành, nếu tất cả
các bản sao thương mại của bản ghi âm đã được công bố hoặc bao gói của chúng
mang dấu hiệu gồm biểu tượng chữ P trong vòng tròn, cùng với năm công bố lần đầu,
được trình bày theo cách thức nhằm tạo ra dấu hiệu hợp lý về quyền được bảo hộ;
và nếu các bản sao hoặc bao gói của chúng không xác định nhà sản xuất hoặc người
được nhà sản xuất cấp li-xăng (thông qua việc đưa tên của người đó, nhãn hiệu
thương mại hoặc các chỉ dẫn phù hợp khác), dấu hiệu cũng có thể gồm tên của chủ
sở hữu các quyền của nhà sản xuất; và ngoài ra, nếu bản sao hoặc bao gói của
chúng không xác định người biểu diễn chính, dấu hiệu cũng có thể gồm tên của
người sở hữu các quyền của các người biểu diễn đó theo luật của Nước nơi việc định
hình đã được thực hiện.
Điều 12. Việc
sử dụng lại bản ghi âm
Nếu một bản ghi âm đã được công
bố vẽ mục đích thương mại, hoặc một bản sao của một bản ghi âm như vậy được sử
dụng trực tiếp để phát sóng hoặc cho bất kỳ sự truyền đạt nào tới công chúng
thì một khoản tiền thù lao hợp lý phải được người sử dụng trả cho các người biểu
diễn hoặc cho nhà sản xuất bản ghi âm hoặc cho cả hai. Trong trường hợp không
có sự thoả thuận giữa các bên Luật quốc gia có thể quy định các điều kiện để
phân chia khoản thù lao này.
Điều 13. Quyền
tối thiểu của các tổ chức phát sóng
Các tổ chức phát sóng có quyền
cho phép hoặc cấm:
a) Việc tái phát sóng các buổi
phát sóng của họ;
b) Việc định hình các buổi phát
sóng của họ;
c) Việc sao chép :
i. Các bản định hình của các buổi
phát sóng của họ, được thực hiện không có sự đồng ý của họ;
ii. Các bản định hình các buổi
phát sóng của họ được tạo ra theo quy định của Điều 15 nếu việc sao chép này được
thực hiện nhằm mục đích khác với các mục đích được dẫn chiếu trong các quy định
đó.
d) Truyền đạt tới công chúng các
buổi phát sóng truyền hình nếu sự truyền đạt đó được thực hiện tại các địa điểm
mà công chúng phải trả tiền vào cửa; Luật quốc gia của nước nơi có yêu cầu bảo
hộ quyền này có quyền xác định các điều kiện để thực thi quyền này.
Điều 14. Thời hạn bảo hộ tối thiểu
Thời hạn bảo hộ được hưởng theo
Công ước này phải kéo dài ít nhất cho đến khi hết thời hạn là 20 năm kể từ khi
kết thúc của năm mà:
a) Việc định hình bản ghi âm được
thực hiện - đối với các bản ghi âm và đối với các buổi biểu diễn được định hình
trong đó.
b) Buổi biểu diễn được tiến hành
- đối với các buổi biểu diễn không được định hình trong các bản ghi âm.
c) Buổi phát sóng được thực hiện-
đối với các buổi phát sóng.
Điều 15. Các ngoại lệ được phép: 1. Các hạn chế cụ thể; 2.
Tương ứng với quyền tác giả
1. Bất kỳ một Nước thành viên nào đều có thể quy định trong luật và quy
định của Nước mình các ngoại lệ đối với sự bảo hộ được quy định trong Công ước
này đối với:
a) Sử dụng cá nhân;
b) Sử dụng các trích dẫn ngắn nhằm mục đích đưa tin thời sự;
c) Bản ghi âm tạm thời do một tổ chức phát sóng thực hiện bằng các
phương tiện của chính họ và phục vụ buổi phát sóng của chính họ;
d) Sử dụng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và giảng dạy.
2. Ngoài Khoản 1 Điều này, bất kỳ một Nước thành viên nào đều có thể
quy định trong luật và quy định của Nước mình các hạn chế tương tự đối với việc
bảo hộ những người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng, như
là các hạn chế mà Nước đó quy định trong luật và quy định của Nước mình đối với
sự bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Tuy nhiên,
li-xăng cưỡng bức có thể chỉ được quy định trong chừng mực phù hợp với Công ước
này.
Điều 16. Bảo lưu
1. Bất kỳ Nước nào khi trở thành
thành viên Công ước này đều bị ràng buộc bởi tất cả các nghĩa vụ và được hưởng
tất cả các lợi ích của Công ước. Tuy nhiên, một Nước có thể, vào bất kỳ thời điểm
nào trong một thông báo gửi tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc tuyên bố rằng:
a) Đối với Điều 12:
i. Nước đó sẽ không áp dụng các
quy định của Điều này;
ii. Nước đó sẽ không áp dụng các
quy định của Điều này đối với một số sử dụng;
iii. Nước đó sẽ không áp dụng Điều
này đối với các bản ghi âm mà nhà sảnxuất không mang quốc tịch của Nước thành
viên khác;
iv. Nước đó sẽ hạn chế sự bảo hộ
theo Điều này đối với các bản ghi âm mà nhà sản xuất mang quốc tịch của một Nước
thành viên khác về phạm vi và thời hạn mà Nước thành viên khác dành sự bảo hộ đối
với các bản ghi âm được định hình lần đầu bởi công dân của Nước đưa ra bản
tuyên bố; Tuy nhiên, việc Nước thành viên mà nhà sản xuất bản ghi âm mang quốc
tịch không dành sự bảo hộ cho cùng một người hoặc các người hưởng lợi như là Nước
đưa ra tuyên bố sẽ không được coi như là khác biệt về phạm vi bảo hộ;
b) Đối với Điều 13, Nước đó sẽ
không áp dụng Điểm (d) của Điều này; nếu một Nước thành viên đưa ra một tuyên bố
như vậy, các Nước thành viên khác sẽ không bị buộc phải dành quyền được dẫn chiếu
trong Điều 13 Điểm (d) cho các tổ chức phát sóng có trụ sở trong Nước đó.
2. Nếu thông báo được dẫn chiếu trong
Khoản 1 Điều này được đưa ra sau ngày nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc
gia nhập, thì tuyên bố đó sẽ bắt đầu có hiệu lực sau sáu tháng kể từ khi nó được
nộp.
Điều 17. Việc
chỉ áp dụng tiêu chuẩn “nơi định hình” của một số Nước
Bất kỳ Nước nào, vào ngày 26
tháng 10 năm 1961, dành sự bảo hộ cho nhà sản xuất bản ghi âm trên cơ sở tiêu
chuẩn nơi định hình đều có thể, bằng một thông báo nộp cho Tổng Thư ký Liên Hiệp
quốc tại thời điểm phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập, tuyên bố rằng Nước đó sẽ
áp dụng chỉ riêng tiêu chuẩn nơi định hình trong Điều 5 và tiêu chuẩn nơi định
hình thay vẽ tiêu chuẩn Quốc tịch trong Khoản 1(a) (iii) và (iv) của Điều 16.
Điều 18. Rút
lại bảo lưu
Bất kỳ Nước nào đã nộp thông báo
theo Khoản 3 Điều 5, Khoản 2 Điều 6, Khoản 1 Điều 16 hoặc Điều 17 có thể thu hẹp
phạm vi hoặc rút lại thông báo bằng một thông báo tiếp theo nộp cho Tổng Thư ký
Liên Hiệp quốc.
Điều 19. Các
quyền của người biểu diễn đối với phim
Không trái với Điều nào trong
Công ước này, một khi người biểu diễn đã đồng ý đưa buổi biểu diễn của mình vào
một bản ghi hình hoặc bản định hình nghe - nhìn, Điều 7 không được áp dụng tiếp.
Điều 20. Không hồi tố
1. Công ước này sẽ không làm
phương hại đến các quyền được hưởng tại bất kỳ Nước thành viên nào trước ngày
Công ước này bắt đầu có hiệu lực đối với Nước thành viên đó.
2. Không một Nước thành viên nào
bị buộc phải áp dụng các quy định của Công ước này đối với các buổi biểu diễn
hoặc phát sóng đã được thực hiện hoặc đối với các bản ghi đã được định hình trước
ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực đối với Nước đó.
Điều 21. Bảo hộ bằng các biện pháp khác
Sự bảo hộ được quy định trong Công ước này không làm phương hại đến bất
kỳ một sự bảo hộ nào khác dành cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và
tổ chức phát sóng.
Điều 22. Các
thoả thuận đặc biệt
Các Nước thành viên bảo lưu quyền
tham gia vào các thoả thuận đặc biệt giữa các nước với nhau trong chừng mực mà
các thoả thuận này dành cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm hoặc tổ chức
phát sóng sự bảo hộ rộng hơn sự bảo hộ được hưởng theo Công ước này hoặc chứa đựng
các quy định khác không trái với Công ước này.
Điều 23. Ký
kết và nộp lưu chiểu
Công ước này phải được nộp cho Tổng
Thư ký Liên Hiệp quốc. Công ước này sẽ để mở cho việc ký kết đến này 30/06/1962
của bất kỳ Nước nào là một Bên của Công ước Quyền tác giả Toàn cầu hoặc một
thành viên của Liên hiệp quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật được
mời tham dự Hội nghị ngoại giao về bảo hộ quốc tế các người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng.
Điều 24. Việc trở
thành một thành viên của Công ước
1. Công ước này thuộc đối tượng
phê chuẩn hoặc chấp thuận của các Nước ký kết.
2. Công ước này để ngỏ cho việc
gia nhập của bất kỳ Nước nào được mời tham dự Hội nghị được dẫn chiếu trong Điều
23 và của bất kỳ Nước thành viên nào của Liên Hiệp quốc, với điều kiện là nước
thuộc hai diện trên hoặc là một Bên của Công ước Quyền tác giả Toàn cầu hoặc là
một thành viên của Liên hiệp quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật.
3. Việc phê chuẩn, chấp thuận,
hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực thông qua việc nộp một văn kiện về việc đó cho Tổng
Thư ký Liên Hiệp quốc.
Điều 25. Bắt đầu có hiệu lực
1. Công ước này bắt đầu hiệu lực ba tháng sau ngày nộp văn kiện thứ sáu
về phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập.
2. Sau đó, Công ước này bắt đầu hiệu lực đối với mỗi Nước ba tháng sau
ngày nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập của nước đó.
Điều 26. Thực
thi Công ước thông qua quy định của luật quốc gia
1. Mỗi Nước thành viên cam kết
ban hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm áp dụng Công ước này, phù hợp với
Hiến pháp của Nước đó.
2. Vào thời điểm nộp văn kiện
phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập, mỗi Nước phải ở trong tình trạng có thể thực
hiện được các điều khoản của Công ước theo luật quốc gia của Nước mình.
Điều 27. Áp
dụng Công ước đối với một số vùng lãnh thổ
1. Bất kỳ Nước nào, vào thời điểm
phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập Công ước hoặc vào một thời điểm nào khác
sau đó, đều có thể tuyên bố thông qua một thông báo gửi tới Tổng Thư ký Liên Hiệp
quốc rằng Công ước này được áp dụng cho tất cả hoặc bất kỳ vùng lãnh thổ nào
nơi mà Nước đó chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế, với điều kiện là Công ước
Quyền tác giả Toàn cầu hoặc Công ước quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ
thuật áp dụng cho vùng lãnh thổ hoặc các vùng lãnh thổ có liên quan. Thông báo
này có hiệu lực ba tháng sau ngày nhận thông báo.
2. Thông báo được dẫn chiếu
trong Khoản 3 Điều 5, Khoản 2 Điều 6, Khoản 1 Điều 16, Điều 17 và Điều 18 có thể
được mở rộng đến toàn bộ hoặc bất kỳ vùng lãnh thổ nào được dẫn chiếu trong Khoản
1 của Điều này.
Điều 28. Rút
khỏi Công ước
1. Bất kỳ Nước thành viên nào đều
có thể rút khỏi Công ước này nhân danh chính Nước đó hay nhân danh tất cả hoặc
bất kỳ vùng lãnh thổ nào được dẫn chiếu trong Điều 27.
2. Việc rút khỏi Công ước phải
được thực hiện thông qua một thông báo gửi cho Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc và có
hiệu lực 12 tháng sau ngày nhận được thông báo đó.
3. Quyền rút khỏi Công ước không
được phép thực hiện bởi bất kỳ Nước thành viên nào trước khi kết thúc một thời
hạn là 5 năm kể từ ngày Công ước này bắt đầu hiệu lực đối với Nước đó.
4. Một Nước thành viên chấm dứt
là thành viên Công ước này kể từ thời điểm khi Nước này không còn là một Bên của
Công ước Quyền tác giả Toàn cầu cũng không còn là một thành viên của Liên hiệp
quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật.
5. Công ước này phải chấm dứt áp
dụng đối với bất kỳ vùng lãnh thổ nào được dẫn chiếu trong Điều 27 kể từ thời
điểm khi Công ước Quyền tác giả Toàn cầu cũng như Công ước Quốc tế về bảo hộ
tác phẩm văn học và nghệ thuật đều không áp dụng cho vùng lãnh thổ đó.
Điều 29. Sửa
đổi Công ước
1. Sau khi Công ước này đã có hiệu
lực 5 năm, bất kỳ Nước thành viên nào đều có thể yêu cầu thông qua một thông báo
gửi cho Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về việc triệu tập một hội nghị nhằm sửa đổi
Công ước. Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc phải thông báo yêu cầu này cho tất cả các
Nước thành viên. Nếu trong vòng sáu tháng kể từ ngày có thông báo của Tổng Thư
ký Liên Hiệp quốc không ít hơn một nửa số các Nước thành viên thông báo tới Tổng
Thư ký về việc họ ủng hộ yêu cầu đó, thì Tổng Thư ký phải thông báo cho Tổng
Giám đốc của Tổ chức Lao động quốc tế, Tổng Giám đốc của Tổ chức Văn hóa, Giáo
dục và Khoa học Liên Hiệp quốc, và Giám đốc Văn phòng Liên hiệp quốc tế về bảo
hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật, những người sẽ triệu tập một Hội nghị Sửa đổi
với sự hợp tác với Uỷ ban liên Chính phủ quy định tại Điều 32.
2. Việc thông qua bất kỳ sự sửa
đổi nào của Công ước này cần phải được số phiếu thuận của ít nhất là 2/3 số Nước
tham dự Hội nghị Sửa đổi với điều kiện là đa số này bao gồm 2/3 số Nước mà tại
thời điểm của Hội nghị Sửa đổi là thành viên của Công ước này.
3. Trong trường hợp thông qua một
Công ước sửa đổi toàn bộ hoặc một phần Công ước này và nếu Công ước sửa đổi
không quy định khác thì:
a) Công ước này sẽ chấm dứt để
ngỏ cho việc phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập kể từ ngày Công ước sửa đổi bắt
đầu có hiệu lực.
b) Công ước này sẽ duy trì hiệu
lực đối với các quan hệ giữa hoặc với các Nước thành viên không tham gia Công ước
sửa đổi.
Điều 30. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ một tranh chấp nào có thể
nảy sinh giữa hai hay nhiều Nước thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc
áp dụng Công ước này và khi mà các tranh chấp đó không giải quyết được bằng
thương lượng đều phải được đưa ra giải quyết tại Toà án Quốc tế, theo yêu cầu của
bất kỳ một bên nào trong các bên tranh chấp, trừ khi họ thoả thuận một phương
thức giải quyết khác.
Điều 31. Hạn chế
đối với các bảo lưu
Ngoài các quy định tại Khoản 3
Điều 5, Khoản 2 Điều 6, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17, không một bảo lưu nào có thể
được đưa ra đối với Công ước này.
Điều 32. Uỷ ban liên Chính phủ
1. Một Uỷ ban liên Chính phủ được thành lập theo đây với các nhiệm vụ
sau:
a) Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc áp dụng và điều chỉnh của
Công ước này; và
b) Thu thập các đề nghị và để chuẩn bị tài liệu về khả năng sửa đổi
Công ước này.
2. Uỷ ban này phải bao gồm đại diện của các Nước thành viên, được lựa
chọn có ch˙ trọng thích đáng đến phân chia đồng đều về địa lý. Số thành viên là
6 nếu tổng số Nước thành viên là 12 hoặc ít hơn, là 9 nếu tổng số Nước thành
viên là từ 12 đến 18, là 12 nếu tổng số Nước thành viên là trên 18.
3. Uỷ ban phải được thành lập 12 tháng sau khi Công ước này bắt đầu hiệu
lực thông qua bầu cử giữa các Nước thành viên, mỗi Nước phải có một phiếu bầu,
do Tổng Thư ký của Tổ chức Lao động quốc tế, Tổng Giám đốc của Tổ chức Văn hóa,
Giáo dục và Khoa học Liên Hiệp quốc, Giám đốc Văn phòng Liên hiệp quốc tế về bảo
hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật tổ chức, phù hợp với quy chế bầu cử được đa số
các Nước thành viên thông qua trước đó.
4. Uỷ ban này sẽ bầu Chủ tịch và các quan chức khác của mình. Uỷ ban sẽ
thiết lập Quy chế và thủ tục hoạt động của riêng mình. Các quy chế này phải đặc
biệt quy định về các hoạt động tương lai của Uỷ ban và về cách thức lựa chọn
thành viên của nó trong tương lai sao cho đảm bảo được sự luân phiên giữa các
Nước thành viên.
5. Các quan chức của Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức Văn hóa, Giáo dục
và Khoa học Liên Hiệp quốc và Văn phòng Liên hiệp quốc tế về bảo hộ tác phẩm
văn học và nghệ thuật được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc của các tổ chức đó chỉ định
sẽ thành lập Ban thư ký của Uỷ ban này.
6. Các phiên họp của Uỷ ban phải được triệu tập bất kỳ khi nào mà đa số
thành viên của Uỷ ban thấy là cần thiết, phải được tổ chức lần lượt tại trụ sở
của Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức Văn hóa Giáo dục và Khoa học Liên Hiệp quốc
và Uỷ ban của Liên hiệp quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật.
7. Các chi phí cho các thành viên của Uỷ ban sẽ do Chính phủ của các Nước
hữu quan chịu.
Điều 33. Ngôn ngữ
1. Công ước này được soạn thảo bằng tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây
Ban Nha, ba bản có giá trị tương đương.
2. Ngoài ra, văn bản chính thức của Công ước này sẽ được soạn thảo bằng
tiếng Đức, tiếng Italia và tiếng Bồ Đào Nha.
Điều 34. Thông báo
1. Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc phải thông báo cho các Nước được mời tham
dự Hội nghị nếu trong Điều 23 và mọi Nước thành viên Liên Hiệp quốc, cũng như tới
Tổng Thư ký của Tổ chức Lao động quốc tế, Tổng Thư ký của Tổ chức Văn hóa, Giáo
dục và Khoa học Liên Hiệp quốc, Giám đốc của Văn phòng Liên hiệp quốc tế về bảo
hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật các vấn đề sau:
a) Việc nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập;
b) Ngày bắt đầu hiệu lực của Công ước;
c) Tất cả các thông báo, tuyên bố hoặc thông tin được quy định trong
Công ước này;
d) Nếu bất kỳ một tình huống nào dẫn chiếu tại Khoản 4 và 5 Điều 28 xảy
ra.
2. Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc cũng phải thông báo cho Tổng Giám đốc của
Tổ chức lao động quốc tế, Tổng Giám đốc của Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học
Liên Hiệp quốc và Giám đốc Văn phòng Liên hiệp quốc tế về bảo hộ tác phẩm văn học
và nghệ thuật về các yêu cầu được chuyển tới Tổng Giám đốc phù hợp với Điều 29,
cũng như bất kỳ một thông tin nào nhận được từ các Nước thành viên liên quan đến
việc sửa đổi Công ước này.