BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN THI ĐUA TRONG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ XẾP LOẠI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT
TÙ CHO PHẠM NHÂN
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù
cho phạm nhân,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp
hành án phạt tù và Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, quyết định
xếp loại chấp hành án phạt tù (sau đây viết gọn là xếp loại) cho phạm
nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trong Công an nhân dân;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị, xét duyệt,
quyết định xếp loại cho phạm nhân;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xếp loại cho
phạm nhân
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, dân chủ
và liên tục.
2. Khuyến khích phạm nhân nhận rõ tội lỗi, ăn năn hối
cải, tích cực học tập, lao động, nộp án phí, thực hiện hình phạt bổ sung là phạt
tiền, bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ dân sự khác do hành vi phạm tội của mình
gây ra.
Điều 4. Tính thời gian xếp loại
cho phạm nhân
1. Thời gian xếp loại cho phạm nhân được tính từ
ngày lập biên bản tiếp nhận họ vào trại giam hoặc phân trại quản lý phạm nhân của
trại tạm giam hoặc buồng quản lý phạm nhân của nhà tạm giữ được chỉ định thi
hành án phạt tù.
2. Trường hợp phạm nhân Điều chuyển giữa các trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ với nhau, thì thời gian và kết quả xếp loại của
phạm nhân đó được tính liên tục cả quá trình trước và sau khi Điều chuyển.
Điều 5. Hành vi bị nghiêm cấm
trong xếp loại cho phạm nhân
1. Xếp loại cho phạm nhân không đúng Điều kiện,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định.
2. Làm sai lệch hồ sơ về xếp loại cho phạm nhân, lợi
dụng xếp loại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của phạm nhân hoặc vì Mục đích
vụ lợi khác.
Điều 6. Biểu mẫu sử dụng trong
xếp loại cho phạm nhân
Ban hành kèm theo Thông tư này phụ lục 21 (hai mươi
mốt) biểu mẫu sử dụng trong xếp loại cho phạm nhân, ký hiệu từ XL 01 đến XL 21.
Chương II
TIÊU CHUẨN THI ĐUA TRONG
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ XẾP LOẠI CHO PHẠM NHÂN
Mục 1. TIÊU CHUẨN THI ĐUA TRONG
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 7. Tiêu chuẩn thi đua
trong chấp hành án phạt tù
1. Tiêu chuẩn 1
Nhận rõ tội lỗi, ăn năn hối cải; tích cực khắc phục
hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Trung thực khai báo, tố giác tội
phạm, cung cấp thông tin về hành vi phạm tội của người khác mà mình biết.
2. Tiêu chuẩn 2
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, bản
án, quyết định của Tòa án; Nội quy, quy định của trại giam, trại tạm giam, nhà
tạm giữ; tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi sai phạm; thực hiện nếp
sống kỷ luật, trật tự, văn minh; không có thái độ, lời nói, việc làm tiêu cực,
gây chia rẽ, mất đoàn kết và ảnh hưởng xấu đến phạm nhân khác.
3. Tiêu chuẩn 3
Tích cực, tự giác, gương mẫu trong lao động, học
nghề, tham gia đầy đủ ngày công, lao động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng,
hoàn thành chỉ tiêu, định mức lao động; thực hiện tốt yêu cầu an toàn, vệ sinh
lao động, bảo vệ môi trường; có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua trong phạm
nhân.
4. Tiêu chuẩn 4
Tích cực, tự giác học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức; tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của mình và của
người khác; có ý thức giúp đỡ phạm nhân khác cùng rèn luyện, học tập tiến bộ và
phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
Mục 2. XẾP LOẠI CHO PHẠM NHÂN
Điều 8. Phân loại kết quả xếp
loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân
1. Phân loại kết quả xếp loại cho phạm nhân được
quy định thành bốn loại, gồm: Tốt; khá; trung bình; kém.
2. Định kỳ xếp loại cho phạm nhân theo: Tuần,
tháng, quý, sáu tháng, một năm.
a) Phạm nhân đã được đánh giá thái độ, kết quả chấp
hành án phạt tù từ bốn ngày trở lên trong một tuần thì được xếp loại tuần, xếp
loại tuần vào ngày thứ Sáu hằng tuần. Thời gian xếp loại tuần kể từ ngày thứ Bảy
tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau đó;
b) Phạm nhân đã được xếp loại từ ba tuần hoặc đánh
giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù hai mươi ngày trở lên trong một tháng
thì được xếp loại tháng, xếp loại tháng vào ngày 25 hằng tháng. Thời gian xếp
loại tháng kể từ ngày 26 của tháng trước đến ngày 25 của tháng sau đó. Trường hợp
phạm nhân đã chấp hành án phạt tù được hai mươi ngày trong một tháng, thì thời
gian xếp loại được tính từ ngày 05 đến ngày 25 của tháng đó;
c) Phạm nhân đã được xếp loại từ hai tháng trở lên
trong một quý thì được xếp loại quý. Xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II
vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11.
Thời gian xếp loại quý kể từ ngày 26 của tháng cuối quý trước đến ngày 25 của
tháng cuối quý sau đó;
d) Phạm nhân đã được xếp loại từ bốn tháng trở lên
trong sáu tháng thì được xếp loại sáu tháng. Xếp loại sáu tháng đầu năm vào
ngày 25 tháng 5; sáu tháng cuối năm vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại của
sáu tháng đầu năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 5 của
năm sau đó; xếp loại sáu tháng cuối năm kể từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng
11 của năm đó;
đ) Phạm nhân đã được xếp loại từ mười tháng trở lên
trong một năm thì được xếp loại một năm. Xếp loại một năm vào ngày 25 tháng 11
hằng năm. Thời gian xếp loại của một năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến
ngày 25 tháng 11 của năm sau đó.
Điều 9. Xếp loại tốt
Phạm nhân được xếp loại tốt khi thực hiện đầy đủ bốn
tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù quy định tại Điều
7 Thông tư này, cụ thể:
1. Đối với tiêu chuẩn 1
a) Nhận rõ tội lỗi là có thái độ, nhận thức nghiêm
túc, đầy đủ về tính chất, mức độ và hậu quả hành vi phạm tội của mình đã gây
ra, thành khẩn khai báo đúng sự thật, đầy đủ về tội lỗi của mình.
b) Ăn năn hối cải là thể hiện sự hối hận sâu sắc về
tội lỗi của mình, tin tưởng chính sách, pháp luật hình sự nhân đạo, khoan hồng
của Nhà nước, nêu cao ý thức, trách nhiệm, quyết tâm sửa chữa tội lỗi, chấp
hành tốt Nội quy, tích cực lao động, học tập tiến bộ, để trở thành người có ích
cho xã hội.
c) Trung thực khai báo, tố giác hành vi phạm tội của
người khác mà mình biết là tự giác, trung thực khai báo, tố giác, cung cấp rõ
thông tin của sự việc, hành vi phạm tội của người khác mà mình biết, dù người
đó đã bị bắt, đang chấp hành án phạt tù hay đang ở ngoài xã hội.
d) Tích cực khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của
mình gây ra là phạm nhân bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí,
bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, thì phải đã thực hiện xong các
nghĩa vụ đó và có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện hoặc thực hiện một Phần các nghĩa vụ đó mà
được Tòa án quyết định miễn thi hành hoặc bản án tuyên tạm giữ tiền đảm bảo thi
hành án, số tiền đó bằng hoặc cao hơn số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ đó hoặc
đã bị kê biên tài sản, cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận
số tài sản kê biên đủ hoặc cao hơn để bảo đảm thi hành án hoặc cơ quan thi hành
án dân sự có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc quyết định kết thúc thi hành
án, thì được coi là đã thực hiện xong.
đ) Trường hợp phạm nhân có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về dân sự cho người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại
nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện được một Phần mà bên người bị hại có văn bản
đồng ý xóa nợ hoặc xác nhận đã nhận đủ số tiền mà bản án đã tuyên, không yêu cầu
thực hiện nữa, được Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được coi là đã thực hiện xong.
e) Phạm nhân khi thực hiện hành vi phạm tội là người
dưới 18 tuổi mà Tòa án quyết định giao cho bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp
có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại dân sự, nếu những người đó đã thực hiện
xong hoặc phạm nhân đó đã nhiều lần viết thư, liên lạc bằng điện thoại, trực tiếp
đề nghị, vận động bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện bồi thường thiệt
hại mà mới thực hiện được một Phần thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả.
g) Phạm nhân phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hằng
tháng, đến kỳ xếp loại, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận cấp dưỡng
cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận là đã thực
hiện xong đến thời điểm đó, thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả.
2. Đối với tiêu chuẩn 2
a) Phạm nhân phải chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án, Luật Thi hành án hình sự, Nội quy trại
giam, quy định của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện.
b) Tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện
tiêu cực, thái độ, hành vi sai phạm của phạm nhân khác.
c) Thực hiện tốt nếp sống kỷ luật, trật tự, văn
minh, giao tiếp, ứng xử văn hóa của phạm nhân.
d) Không có thái độ, lời nói, việc làm tiêu cực,
xuyên tạc sự thật, gây chia rẽ, mất đoàn kết, làm ảnh hưởng không tốt đến phạm
nhân khác.
3. Đối với tiêu chuẩn 3
a) Phạm nhân phải luôn nêu cao ý thức, trách nhiệm,
gương mẫu, tích cực, tự giác, cần cù, chịu khó trong lao động, học nghề.
b) Tham gia đầy đủ ngày công, lao động có kỷ luật,
có năng suất, chất lượng, hoàn thành và vượt chỉ tiêu, định mức được giao; thực
hiện tốt các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động, học nghề, giữ gìn, bảo vệ
môi trường.
c) Có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua lao động,
học tập, rèn luyện, học nghề trong phạm nhân.
4. Đối với tiêu chuẩn 4
a) Phạm nhân phải luôn nêu cao ý thức, tinh thần
trách nhiệm, tích cực, tự giác, tham gia học tập pháp luật, giáo dục công dân,
học văn hóa, các phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao (nếu có) do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện tổ chức; có ý thức tự rèn luyện bản thân theo nếp sống văn hóa, giao
tiếp, ứng xử lành mạnh, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu để trở thành người
có ích cho xã hội.
b) Tôn trọng danh dự, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
tài sản của bản thân và của người khác.
c) Quan tâm động viên, giúp đỡ phạm nhân khác trong
lao động, học tập, rèn luyện và sinh hoạt.
Điều 10- Định kỳ xếp loại tốt
1. Xếp loại tuần: Phạm nhân có các ngày trong tuần
đều được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù tốt.
2. Xếp loại tháng
a) Có các tuần trong tháng đều xếp loại tốt;
b) Có ít nhất hai tuần xếp loại tốt (đối với tháng
có 4 tuần), ba tuần xếp loại tốt (đối với tháng có 5 tuần), trong đó tuần cuối
tháng phải xếp loại tốt, các tuần còn lại xếp loại khá;
c) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại ba tuần, thì
cả ba tuần phải xếp loại tốt hoặc hai tuần xếp loại tốt, một tuần xếp loại khá,
trong đó tuần cuối cùng phải xếp loại tốt.
3. Xếp loại quý
a) Cả ba tháng trong quý đều xếp loại tốt;
b) Có hai tháng xếp loại tốt, trong đó tháng cuối
quý phải xếp loại tốt, một tháng xếp loại khá (không có tuần xếp loại trung
bình);
c) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại hai tháng,
thì cả hai tháng phải xếp loại tốt hoặc tháng đầu xếp loại khá (không có tuần xếp
loại trung bình), tháng cuối cùng xếp loại tốt.
4. Xếp loại sáu tháng
a) Cả hai quý đều xếp loại tốt;
b) Có quý thứ nhất xếp loại khá (không có tuần hoặc
tháng xếp loại trung bình), quý thứ hai xếp loại tốt;
c) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại bốn tháng,
thì tháng đầu xếp loại khá trở lên (không có tuần xếp loại trung bình), quý thứ
hai xếp loại tốt.
5. Xếp loại một năm
a) Sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm đều xếp
loại tốt;
b) Có sáu tháng đầu năm xếp loại khá (không có
tháng xếp loại trung bình), quý III và quý IV xếp loại tốt.
6. Phạm nhân mới chấp hành án phạt tù mà có tiền án
(chưa được xóa án tích), thì phải có thêm thời gian theo dõi, thử thách. Phạm
nhân có một tiền án thì quý đầu, có hai tiền án thì sáu tháng đầu, có từ ba tiền
án trở lên thì một năm đầu mới chấp hành án phạt tù không được xếp loại tốt (trừ
trường hợp lập công).
Điều 11. Xếp loại khá
Phạm nhân được xếp loại khá khi thực hiện đầy đủ
các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c Khoản 1; Khoản 2; điểm
a, c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Thông tư này. Đối với các tiêu chuẩn quy định
tại điểm d, đ, e, g Khoản 1 và điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư
này phải bảo đảm các Điều kiện sau đây:
1. Đối với tiêu chuẩn quy định tại điểm
d, đ, e, g Khoản 1 Điều 9 Thông tư này yêu cầu phạm nhân phải “tích cực khắc
phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình đã gây ra”.
a) Những phạm nhân chưa thực hiện hoặc mới thực hiện
được một Phần, thi phạm nhân phải có bản cam kết tiếp tục thực hiện và thân
nhân phạm nhân hoặc người đại diện hợp pháp có đơn trình bày hoàn cảnh kinh tế
gia đình đặc biệt khó khăn, không có Điều kiện giúp phạm nhân thực hiện hình phạt
bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự
khác. Đơn trình bày được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị
nơi công tác, học tập hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác
nhận.
Trường hợp phạm nhân không còn thân nhân, gồm: Ông,
bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp;
vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột;
anh, chị, em vợ (hoặc chồng); cô, dì, cậu, mợ, chú, bác, cháu ruột, thì có thể
nhờ người có quan hệ họ hàng gần nhất viết đơn và được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phạm nhân cư trú xác nhận không còn thân nhân. Trường hợp trong thời hạn ba
tháng, kể từ ngày tiếp nhận vào trại giam, phân trại quản lý phạm nhân của trại
tạm giam, buồng quản lý phạm nhân của nhà tạm giữ mà không liên lạc được với ai
là họ hàng, thì phạm nhân có đơn trình bày hoàn cảnh, cam kết tiếp tục thực hiện
sau khi chấp hành xong án phạt tù, có xác nhận của Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân còn thân nhân nhưng thân nhân
không có nơi cư trú nhất định hoặc phạm nhân là người dân tộc ít người, ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của Chính phủ, trong thời hạn ba tháng kể từ ngày tiếp nhận
vào trại giam, phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam, buồng quản lý phạm
nhân của nhà tạm giữ mà không liên lạc được với thân nhân, thì phạm nhân có đơn
trình bày hoàn cảnh, cam kết tiếp tục thực hiện sau khi chấp hành xong án phạt
tù, có xác nhận của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trường hợp, sau đó liên lạc được với
thân nhân của phạm nhân, nếu họ có Điều kiện giúp phạm nhân thi hành án thì hướng
dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật; nếu họ có hoàn cảnh kinh tế gia đình
đặc biệt khó khăn, không có Điều kiện giúp phạm nhân thi hành án, thì hướng dẫn
họ làm đơn theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Bản cam kết thực hiện hình phạt bổ sung là phạt
tiền, nộp án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác, đơn trình
bày hoàn cảnh kinh tế gia đình đặc biệt khó khăn nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này
cứ ba năm viết một lần, tính từ ngày phạm nhân được tiếp nhận vào trại giam,
phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam, buồng quản lý phạm nhân của nhà
tạm giữ.
c) Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp
pháp của phạm nhân có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, phải thực hiện làm
nhiều lần các hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, bồi thường thiệt hại
hoặc các nghĩa vụ dân sự khác, thì các lần thực hiện đó phải có hóa đơn, chứng
từ hoặc xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận các lần thực hiện đó, thì được coi là đã tích cực
khắc phục hậu quả.
d) Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp
pháp của phạm nhân có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, đề nghị thực hiện
hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, bồi thường thiệt hại hoặc các nghĩa
vụ dân sự làm nhiều đợt tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, thì phạm nhân viết cam kết, thân nhân phạm nhân làm đơn
thể hiện rõ cam kết thời hạn thực hiện, đồng thời phải đảm bảo tổng giá trị thực
hiện trong mỗi năm ít nhất phải bằng tổng giá trị phải thực hiện chia cho số
năm phạt tù của phạm nhân (trường hợp án chung thân thì chia cho ba mươi năm),
được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện xác nhận. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng cam kết, thì không được coi là tích cực khắc phục hậu quả.
đ) Phạm nhân quốc tịch nước ngoài chưa thực hiện
xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, án phí, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân
sự khác, thì Giám thị trại giam yêu cầu họ viết thư cho thân nhân, gửi Tổng cục
Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (qua Cục Quản lý phạm nhân, trại
viên) chuyển cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự nước mà phạm nhân
mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam phối hợp
giải quyết.
2. Đối với tiêu chuẩn quy định tại điểm
b Khoản 3 Điều 9 Thông tư này yêu cầu phạm nhân phải tham gia đầy đủ ngày
công, lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng, hoàn thành chỉ tiêu, định mức
được giao.
Những phạm nhân là thương binh, bệnh binh; bị khuyết
tật; có con nhỏ đang ở cùng trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; từ 70
tuổi trở lên; nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên bị ốm đau, bệnh tật
thường xuyên hoặc bị ốm, đau đang Điều trị tại bệnh xá hoặc bệnh viện không thể
tham gia lao động hoặc tham gia không đầy đủ, không hoàn thành chỉ tiêu, định mức
được giao, thì phải có văn bản đề nghị của Đội trưởng Đội y tế và bảo vệ môi
trường hoặc cán bộ y tế (đối với trại giam chưa có Đội trưởng Đội y tế và bảo vệ
môi trường); của Bệnh xá trưởng hoặc cán bộ y tế (đối với trại tạm giam, nhà tạm
giữ chưa có Bệnh xá trưởng), được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đồng ý.
Điều 12. Định kỳ xếp loại khá
1. Xếp loại tuần: Phạm nhân có các ngày trong tuần
đều được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù khá.
2. Xếp loại tháng
a) Có các tuần trong tháng đều xếp loại khá;
b) Có một tuần xếp loại tốt (đối với tháng có 4 tuần),
hai tuần xếp loại tốt (đối với tháng có 5 tuần), các tuần còn lại xếp loại khá;
c) Có tuần cuối tháng xếp loại khá, các tuần còn lại
xếp loại tốt hoặc khá;
d) Có ít nhất hai tuần xếp loại khá trở lên (đối với
tháng có 4 tuần), ba tuần xếp loại khá trở lên (đối với tháng có 5 tuần), các
tuần còn lại xếp loại trung bình, trong đó tuần cuối tháng phải xếp loại khá trở
lên;
đ) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại ba tuần, thì
cả ba tuần xếp loại khá hoặc một tuần xếp loại tốt, hai tuần xếp loại khá hoặc
hai tuần đầu xếp loại tốt, tuần cuối tháng xếp loại khá hoặc hai tuần xếp loại
khá trở lên, một tuần xếp loại trung bình, trong đó tuần cuối tháng phải xếp loại
khá trở lên.
3. Xếp loại quý
a) Cả ba tháng trong quý đều xếp loại khá;
b) Có một tháng xếp loại tốt, hai tháng còn lại xếp
loại khá;
c) Có hai tháng đầu quý xếp loại tốt nhưng tháng cuối
quý xếp loại khá;
d) Có hai tháng xếp loại khá trở lên, trong đó
tháng cuối quý phải xếp loại khá trở lên, một tháng xếp loại trung bình (không
có tuần xếp loại kém);
đ) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại hai tháng
thì tháng đầu xếp loại khá trở lên, tháng sau xếp loại khá hoặc tháng đầu xếp
loại trung bình (không có tuần xếp loại kém), tháng sau xếp loại khá trở lên.
4. Xếp loại sáu tháng
a) Cả hai quý đều xếp loại khá;
b) Có quý thứ nhất xếp loại tốt nhưng quý thứ hai xếp
loại khá;
c) Có quý thứ nhất xếp loại trung bình (không có tuần
hoặc tháng xếp loại kém), quý thứ hai xếp loại khá trở lên;
d) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại bốn tháng,
thì tháng đầu xếp loại khá trở lên, quý thứ hai được xếp loại khá hoặc tháng đầu
xếp loại trung bình (không có tuần xếp loại kém), quý thứ hai xếp loại khá trở
lên.
5. Xếp loại một năm
a) Sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm đều xếp
loại khá;
b) Sáu tháng đầu năm xếp loại tốt, sáu tháng cuối
năm xếp loại khá;
c) Sáu tháng đầu năm và quý III xếp loại khá, quý
IV xếp loại tốt;
d) Sáu tháng đầu năm xếp loại trung bình (không có
tháng xếp loại kém), quý III, quý IV xếp loại khá trở lên;
đ) Có quý I xếp loại trung bình (có một tháng xếp
loại kém), các quý II, quý III, quý IV xếp loại khá trở lên.
Điều 13. Xếp loại trung bình
Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
1. Không đủ Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại tốt,
khá.
2. Vi phạm Nội quy trại giam bị xử lý kỷ luật khiển
trách.
3. Sau khi có quyết định công nhận phạm nhân vi phạm
kỷ luật đã tiến bộ.
4. Hết thời hạn tạm đình chỉ nhưng không có mặt tại
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng thời
gian quy định để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng.
Điều 14. Định kỳ xếp loại
trung bình
1. Xếp loại tuần: Phạm nhân có các ngày trong tuần
đều được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù trung bình.
2. Xếp loại tháng
a) Có các tuần trong tháng đều xếp loại trung bình;
b) Có một tuần (đối với tháng có 4 tuần), hai tuần
(đối với tháng có 5 tuần) xếp loại khá trở lên, các tuần còn lại xếp loại trung
bình;
c) Tuần cuối tháng xếp loại trung bình, các tuần
còn lại xếp loại khá trở lên;
d) Có tuần đầu xếp loại kém, các tuần sau xếp loại
trung bình trở lên;
đ) Phạm nhân vi phạm nội quy trại giam đã được công
nhận tiến bộ, thì có hai tuần đầu tháng xếp loại kém, các tuần sau xếp loại
trung bình trở lên;
e) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại ba tuần, thì
cả ba tuần xếp loại trung bình hoặc một tuần xếp loại khá trở lên, hai tuần còn
lại xếp loại trung bình hoặc tuần cuối tháng xếp loại trung bình, hai tuần còn
lại xếp loại khá trở lên hoặc hai tuần xếp loại trung bình trở lên, trong đó tuần
cuối tháng phải xếp loại trung bình trở lên, một tuần còn lại xếp loại kém;
g) Phạm nhân đã được công nhận tiến bộ, hai tháng xếp
loại liền kế vơi tháng có ngày ký quyết định công nhận đã tiến bộ được xếp loại
trung bình.
3. Xếp loại quý
a) Cả ba tháng trong quý đều xếp loại trung bình;
b) Có một tháng xếp loại khá trở lên, hai tháng còn
lại xếp loại trung bình;
c) Hai tháng đầu xếp loại khá trở lên, tháng cuối
quý xếp loại trung bình;
d) Có tháng đầu xếp loại kém, hai tháng sau xếp loại
trung bình trở lên (không có tuần xếp loại kém);
đ) Trường hợp phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại
hai tháng thì tháng đầu xếp loại trung bình trở lên, tháng sau xếp loại trung
bình;
e) Trường hợp phạm nhân bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức khiển trách một lần trong quý, thì quý đó xếp loại trung bình;
g) Trường hợp phạm nhân hết thời hạn tạm đình chỉ
nhưng không có mặt tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện đúng thời gian quy định để tiếp tục chấp hành án mà không có
lý do chính đáng, thì quý đầu trở lại chấp hành án phạt tù xếp loại trung bình.
4. Xếp loại sáu tháng
a) Cả hai quý đều xếp loại trung bình;
b) Có quý thứ nhất xếp loại khá trở lên, quý thứ
hai xếp loại trung bình;
c) Quý thứ nhất xếp loại trung bình (trong đó có tuần
hoặc tháng xếp loại kém), quý thứ hai xếp loại khá trở lên;
d) Có quý thứ nhất xếp loại kém, quý thứ hai xếp loại
trung bình trở lên (không có tuần hoặc tháng xếp loại kém);
đ) Phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại bốn tháng,
thì tháng đầu xếp loại trung bình trở lên, quý thứ hai xếp loại trung bình
(không có tuần hoặc tháng xếp loại kém) hoặc tháng đầu xếp loại trung bình, quý
thứ hai xếp loại khá trở lên (có tuần hoặc tháng xếp loại trung bình) hoặc có
tháng đầu xếp loại kém, quý thứ hai xếp loại trung bình trở lên.
5. Xếp loại một năm
a) Sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm đều xếp
loại trung bình;
b) Sáu tháng đầu năm xếp loại khá trở lên, sáu
tháng cuối năm xếp loại trung bình;
c) Sáu tháng đầu năm xếp loại trung bình (có tháng
xếp loại kém), sáu tháng cuối năm xếp loại khá trở lên;
d) Có sáu tháng đầu năm xếp loại kém, sáu tháng cuối
năm xếp loại trung bình trở lên.
Điều 15. Xếp loại kém
Phạm nhân xếp loại kém thuộc một trong các trường hợp
sau:
1. Chưa thực hiện đúng các tiêu chuẩn thi đua trong
chấp hành án phạt tù và không được xếp loại từ trung bình trở lên.
2. Đã vi phạm Nội quy trại giam bị kỷ luật khiển
trách hai lần trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày ký quyết định kỷ luật
khiển trách lần thứ nhất hoặc bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và chưa được công
nhận đã cải tạo tiến bộ.
3. Thường xuyên vi phạm Nội quy trại giam bị giam
giữ riêng.
4. Phạm tội mới trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
5. Phạm nhân khiếu nại đã được cơ quan chức năng có
thẩm quyền giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình
khiếu nại trái với quy định của pháp luật về bản án, quyết định của Tòa án hoặc
về vấn đề khác có liên quan đến việc chấp hành án phạt tù của phạm nhân.
6. Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù, bị Tòa án chấm dứt việc tạm đình chỉ hoặc bỏ trốn bị bắt lại, áp giải
đưa đến tiếp tục chấp hành án phạt tù, thì hai quý mới trở lại chấp hành án phạt
tù xếp loại kém.
7. Phạm nhân không khai báo hành vi phạm tội của
mình đã thực hiện trước thời gian chấp hành án phạt tù và được xét xử bằng một
bản án khác, thì hai quý sau ngày trích xuất trả lại hoặc đưa đến chấp hành án
phạt tù xếp loại kém (nếu trích xuất để Điều tra, truy tố, xét xử) hoặc hai quý
sau ngày bản án có hiệu lực pháp luật xếp loại kém (nếu không trích xuất).
8. Trường hợp đã được tha tù trước thời hạn có Điều
kiện nhưng bị Tòa án buộc đưa trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành Phần thời hạn tù còn lại
chưa chấp hành, thì hai quý mới trở lại chấp hành án phạt tù xếp loại kém.
Điều 16. Công nhận phạm nhân
vi phạm kỷ luật đã tiến bộ
1. Phạm nhân bị xử lý kỷ luật hoặc phạm tội mới
trong thời gian chấp hành án phạt tù phải có thời gian theo dõi, thử thách để
công nhận đã tiến bộ, thời gian để công nhận đã tiến bộ cụ thể như sau:
a) Phạm nhân bị xử lý kỷ luật khiển trách hai lần
trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày ký quyết định kỷ luật khiển trách lần
thứ nhất, thì thời gian để được công nhận đã tiến bộ là ba tháng, tính từ ngày
công bố quyết định kỷ luật khiển trách lần thứ hai.
b) Phạm nhân đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo, thì thời
gian để được công nhận đã tiến bộ là ba tháng, tính từ ngày công bố quyết định
kỷ luật.
c) Phạm nhân đã bị xử lý kỷ luật giam tại buồng kỷ
luật, thì thời gian để được công nhận đã tiến bộ là sáu tháng, tính từ ngày ra
khỏi nhà kỷ luật.
d) Phạm nhân phạm tội mới trong thời gian chấp hành
án phạt tù và được xét xử bằng một bản án khác, thì thời gian để được công nhận
đã tiến bộ là một năm, tính từ ngày trích xuất trả lại hoặc đưa đến chấp hành
án phạt tù (nếu trích xuất để Điều tra, truy tố, xét xử) hoặc tính từ ngày bản
án mới có hiệu lực pháp luật (nếu không trích xuất). Trường hợp có quyết định
đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án hoặc Tòa án tuyên không phạm tội, thì thời
gian để được công nhận đã tiến bộ là sáu tháng, tính từ ngày trở lại trại giam,
trại tạm giam, nhà tạm giữ (nếu trích xuất) hoặc từ ngày nhận được quyết định
đình chỉ Điều tra, đình chỉ vụ án hoặc Tòa án tuyên không phạm tội (nếu không
trích xuất). Trường hợp oan, sai thì không được áp dụng điểm d Khoản 1 Điều này.
2. Trong thời gian để được công nhận phạm nhân vi
phạm kỷ luật đã tiến bộ quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này, nếu
phạm nhân đã phấn đấu sửa chữa, tiến bộ thì đến ngày hết thời hạn công nhận đã
tiến bộ sẽ được xét, công nhận đã tiến bộ. Trường hợp đã chấp hành được một nửa
thời hạn công nhận tiến bộ trở lên, nếu thực hiện tốt các tiêu chuẩn thi đua
trong chấp hành án phạt tù, có quyết định khen thưởng, thi có thể được xét,
công nhận tiến bộ trước thời hạn. Trường hợp lập công, được xét, công nhận tiến
bộ ngay.
3. Trong thời gian để được công nhận tiến bộ mà phạm
nhân vi phạm Nội quy trại giam, thì sẽ bị gia hạn thời gian công nhận tiến bộ.
Việc gia hạn có thể nhiều lần, mỗi lần đến sáu tháng, tính từ ngày kết thúc thời
gian công nhận tiến bộ. Trường hợp phạm nhân bị giam giữ riêng, khi hết thời
gian công nhận tiến bộ mà chưa đưa ra khỏi buồng giam riêng, thì gia hạn thời
gian công nhận tiến bộ đến ngày ra khỏi buồng giam riêng.
4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét, quyết định công nhận
phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ; công nhận phạm nhân đã tiến bộ trước thời
hạn hoặc gia hạn thời gian công nhận tiến bộ đối với phạm nhân.
5. Trường hợp phạm nhân chưa hết thời gian công nhận
tiến bộ mà có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc trích xuất để Điều
tra, truy tố, xét xử quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư này,
thì thời gian công nhận tiến bộ chấm dứt kể từ ngày đưa ra khỏi trại giam, trại
tạm giam, nhà tạm giữ.
Điều 17. Xếp loại trong trường
hợp lập công
1. Phạm nhân lập công cứu được người, tài sản giá
trị từ 10.000.000 đồng trở lên trong thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc phát hiện
cung cấp nguồn tin giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện ngăn chặn được âm mưu chống phá, trốn khỏi nơi giam giữ, bắt
được phạm nhân trốn khỏi nơi giam, ngăn chặn được hành vi phá hoại của người
khác hoặc ngăn chặn được phạm nhân phạm tội mới trong thời gian chấp hành án phạt
tù hoặc giúp cơ quan Điều tra phát hiện tội phạm đã được Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan Điều tra xác nhận bằng văn bản, quyết định khen thưởng, thì
xếp loại năm đó được Điều chỉnh lên một bậc.
2. Phạm nhân cứu được người đang trong tình trạng
nguy hiểm, tài sản giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên; lập được công lớn, lập
được nhiều công, thì xếp loại năm đó được nâng lên hai bậc. Nếu trong năm đó,
phạm nhân được xếp loại khá thì nâng lên xếp loại tốt.
3. Phạm nhân lập công quy định tại các Khoản 1, 2 Điều
này, nếu trong năm đó đã được xếp loại tốt thì tình tiết lập công đó được tính
để xếp loại cho năm sau. Trường hợp sau khi lập công mà phạm nhân bị xử lý kỷ
luật hoặc phạm tội mới thì không được nâng mức xếp loại.
Điều 18. Xếp loại cho phạm
nhân trích xuất; phạm nhân vi phạm nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam bị xử lý
kỷ luật; phạm nhân phạm tội trước hoặc trong thời gian tạm giữ, tạm giam
1. Phạm nhân trích xuất để tham gia tố tụng trong vụ
án có liên quan đến người đó hoặc phục vụ công tác nghiệp vụ của lực lượng Công
an, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
đang quản lý phạm nhân trích xuất phải căn cứ vào nhận xét, đánh giá kết quả xếp
loại của phạm nhân trước khi trích xuất và các tài liệu liên quan đến xếp loại
(nếu có) để xếp loại cho phạm nhân trong thời gian trích xuất theo quy định của
Thông tư này và gửi kết quả xếp loại tháng, quý, sáu tháng, một năm, Bản kiểm điểm
thi đua chấp hành án phạt tù sáu tháng, một năm của phạm nhân và tài liệu liên
quan đến xếp loại cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện đang quản lý hồ sơ gốc của phạm nhân để lưu hồ sơ.
2. Phạm nhân trích xuất để Điều tra, truy tố, xét xử
đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành án
phạt tù hoặc Điều tra, truy tố, xét xử lại bản án phạt tù mà phạm nhân đang thi
hành, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Khi tiếp nhận phạm nhân trích xuất trả lại hoặc đưa đến chấp hành án phạt tù,
phải căn cứ vào nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành Nội quy trại tạm giam, nhà
tạm giữ trong thời gian trích xuất và các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân để
xếp loại cho phạm nhân theo quy định của Thông tư này.
3. Trong thời hạn sáu tháng trước ngày tiếp nhận phạm
nhân vào chấp hành án phạt tù mà họ đã vi phạm Nội quy nhà tạm giữ, trại tạm
giam, bị xử lý kỷ luật, thì quý đầu chấp hành án phạt tù không được xếp loại
khá trở lên (trừ trường hợp lập công).
4. Phạm nhân có hành vi phạm tội thực hiện trong thời
gian bị tạm giữ, tạm giam và được xét xử bằng một bản án khác, thì hai quý đầu
chấp hành án phạt tù xếp loại kém.
5. Phạm nhân không khai báo hành vi phạm tội của
mình được thực hiện trước thời gian bị tạm giữ, tạm giam và được xét xử bằng một
bản án khác, thì hai quý đầu chấp hành án phạt tù xếp loại kém.
Điều 19. Trình tự, thủ tục xếp
loại cho phạm nhân
1. Xếp loại sáu tháng, một năm, phạm nhân phải viết
Bản kiểm điểm thi đua chấp hành án phạt tù (nội dung kiểm điểm dựa vào các tiêu
chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù), nêu phương hướng phấn đấu trong thời
gian tới và tự nhận loại chấp hành án phạt tù. Phạm nhân không biết chữ hoặc
khuyết tật không tự viết được thì nhờ phạm nhân khác viết hộ, sau đó đọc lại
cho phạm nhân nhờ viết kiểm điểm nghe, ký tên hoặc điểm chỉ vào bản kiểm điểm,
có xác nhận của quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân. Phạm nhân người nước
ngoài không biết tiếng Việt, thì quản giáo yêu cầu họ viết bản kiểm điểm bằng
tiếng Anh hoặc ngôn ngữ của nước họ. Giám thị trại giam tổ chức dịch bản kiểm điểm
ra tiếng Việt, có chữ ký của người dịch và xác nhận của Giám thị trại giam.
Trường hợp phạm nhân không đủ thời gian để được xếp
loại 6 tháng, thì cũng phải viết bản kiểm điểm, có nhận xét, đánh giá của quản
giáo và xác nhận của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về thái độ, kết quả chấp hành phạt
tù.
2. Trong tất cả các cuộc họp nhận xét, đánh giá kết
quả và xếp loại cho phạm nhân, quản giáo phải chủ trì, từng phạm nhân tự kiểm điểm
quá trình thi đua chấp hành án phạt tù của bản thân; họp xét xếp loại sáu tháng
và một năm, từng phạm nhân phải đọc bản kiểm điểm của mình. Tại các cuộc họp, tập
thể đội (tổ) phạm nhân tham gia ý kiến, sau đó biểu quyết bằng hình thức giơ
tay theo nguyên tắc ít nhất phải có hai Phần ba trở lên số phạm nhân dự hợp đồng
ý. Trên cơ sở họp đội (tổ) phạm nhân, quản giáo rà soát, lập danh sách xếp loại
cho phạm nhân và đề nghị Tiểu ban, Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù xét
duyệt, quyết định. Các cuộc họp nhận xét, đánh giá và xếp loại tuần, tháng,
quý, sáu tháng và một năm của đội (tổ) phạm nhân đều phải ghi thành biên bản.
3. Họp đội (tổ) phạm nhân
a) Ngày thứ Sáu hằng tuần, đội (tổ) phạm nhân họp để
nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại tuần. Trên cơ sở kết quả bình xét, xếp loại
tuần của đội (tổ) phạm nhân, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà soát, xếp
loại tuần cho từng phạm nhân, ghi vào sổ theo dõi và thông báo cho phạm nhân biết.
b) Ngày 25 hằng tháng, đội (tổ) phạm nhân họp nhận
xét, đánh giá xếp loại tháng cho mỗi phạm nhân.
Đối với trại giam, trên cơ sở kết quả bình xét, xếp
loại tháng của đội (tổ) phạm nhân, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân rà
soát, lập danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân, chuyển cho ủy viên thư ký Tiểu
ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân trại báo cáo, đề nghị Trưởng tiểu
ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân trại duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận
danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân theo từng đội (tổ) phạm nhân.
Đối với trại tạm giam, quản giáo phụ trách đội (tổ)
phạm nhân rà soát, lập danh sách đề nghị xếp loại tháng cho phạm nhân, chuyên
cho ủy viên thư ký Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù báo cáo, đề nghị Phó
Giám thị phụ trách phân trại quản lý phạm nhân duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận
danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân theo từng đội (tổ) phạm nhân.
Đối với nhà tạm giữ, quản giáo phụ trách đội (tổ)
phạm nhân rà soát, lập danh sách đề nghị xếp loại tháng cho phạm nhân, báo cáo
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Ủy viên thường
trực Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù duyệt, ký tên, đóng dấu xác nhận
danh sách xếp loại tháng cho phạm nhân.
Quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân thông báo
công khai kết quả xếp loại tháng cho phạm nhân biết.
c) Ngày 25 tháng 2, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận
xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý I.
d) Ngày 25 tháng 5, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận
xét, đánh giá kết quả xếp loại quý II và sáu tháng đầu năm.
đ) Ngày 25 tháng 8, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận
xét, đánh giá kết quả xếp loại quý III.
e) Ngày 25 tháng 11, đội (tổ) phạm nhân họp để nhận
xét, đánh giá kết quả xếp loại quý IV, sáu tháng cuối năm và một năm.
g) Trường hợp ngày thứ Sáu là ngày Lễ, Tết hoặc
ngày 25 các tháng là ngày thứ Bảy, Chủ nhật, Lễ, Tết thì tổ chức họp đội (tổ)
phạm nhân vào ngày làm việc gần nhất sau đó. Trường hợp trong các ngày nghỉ đó
mà phạm nhân lập công hoặc bị xử lý kỷ luật, phạm tội mới, thì xem xét nâng lên
hoặc hạ xuống ngay mức xếp loại Tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm đó.
4. Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù của phân
trại giam
a) Mỗi phân trại giam trong trại giam thành lập Tiểu
ban xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, do Phó Giám thị phụ trách phân
trại làm Trưởng tiểu ban. Các ủy viên gồm: Trưởng phân trại, Phó đội trưởng hoặc
cán bộ (đối với phân trại chưa có Phó đội trưởng) trinh sát, Cảnh sát quản
giáo, cán bộ trực trại, y tế, quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân, Trung đội
trưởng Cảnh sát bảo vệ và Phó đội trưởng hoặc cán bộ giáo dục (đối với phân trại
chưa có Phó đội trưởng) làm ủy viên thư ký.
b) Trên cơ sở đề nghị xếp loại tháng, quý, sáu
tháng và một năm của quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân, Tiểu ban xếp loại
chấp hành án phạt tù họp xét, đề nghị xếp loại quý, sáu tháng và một năm cho phạm
nhân của phân trại. Khi xét đến đội (tổ) phạm nhân nào, thì quản giáo phụ trách
đội (tổ) phạm nhân đó báo cáo danh sách phạm nhân đề nghị xếp loại, giải trình
các vấn đề các thành viên dự họp nêu ra, sau đó tiến hành biểu quyết bằng hình
thức giơ tay trên nguyên tắc ít nhất phải được hai Phần ba thành viên Tiểu ban
nhất trí.
c) Sau khi họp xét xếp loại cho phạm nhân, Tiểu ban
hoàn thành hồ sơ, danh sách gửi Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù của trại
giam.
Điều 20. Hội đồng xếp loại chấp
hành án phạt tù
1. Trại giam thành lập Hội đồng xếp loại chấp hành
án phạt tù cho phạm nhân, do Giám thị làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám thị phụ
trách công tác giáo dục và hồ sơ làm ủy viên thường trực và các ủy viên gồm:
Phó Giám thị phụ trách công tác quản lý, giam giữ, Phó Giám thị phụ trách lao động
sản xuất, hướng nghiệp dạy nghề, Phó Giám thị phụ trách phân trại, Trưởng phân
trại, Đội trưởng đội: Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động,
Y tế và bảo vệ môi trường, Tham mưu và Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm ủy viên
thư ký.
Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù của trại
giam họp xét xếp loại quý, sáu tháng và một năm. Hội đồng họp xét, xếp loại cho
phạm nhân trên cơ sở đề nghị của các Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù.
Khi xét đến phân trại giam nào, thì Phó Giám thị phụ trách phân trại hoặc Trưởng
phân trại báo cáo danh sách phạm nhân đề nghị xếp loại của phân trại đó và giải
trình các vấn đề thành viên dự họp nêu ra. Hội đồng tiến hành biểu quyết bằng
hình thức giơ tay trên nguyên tắc ít nhất phải được hai Phần ba thành viên Hội
đồng nhất trí.
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội đồng xếp loại chấp hành
án phạt tù của trại giam, Giám thị duyệt, ký quyết định xếp loại chấp hành án
phạt tù cho phạm nhân. Đối với các trại giam có quy mô từ hai phân trại trở
lên, Giám thị trại giam có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Giám thị phụ trách
công tác giáo dục và hồ sơ duyệt, ký quyết định xếp loại cho từng phạm nhân.
2. Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù của trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
a) Trại tạm giam thành lập Hội đồng xếp loại chấp
hành án phạt tù cho phạm nhân, do Giám thị làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám thị
phụ trách phân trại quản lý phạm nhân làm ủy viên thường trực và các ủy viên gồm:
các Phó Giám thị, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Tổ trưởng Tổ quản giáo
phân trại, Bệnh xá trưởng, Đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ giáo dục, hồ sơ,
trinh sát, trực trại và Đội trưởng Tham mưu làm ủy viên thư ký. Trình tự xét
duyệt, xếp loại thực hiện như đối với phạm nhân ở trại giam.
b) Đối với nhà tạm giữ, Hội đồng xếp loại chấp hành
án phạt tù cho phạm nhân ở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện do Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch, Phó Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm ủy viên thường trực và các
cán bộ trực tiếp quản lý phạm nhân làm ủy viên, một cán bộ làm thư ký. Trình tự
xét duyệt, xếp loại thực hiện như đối với phạm nhân ở trại giam.
3. Trong thời gian chờ Tiểu ban xếp loại chấp hành
án phạt tù, Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù họp, xét xếp loại mà phạm
nhân lập công hoặc bị xử lý kỷ luật, phạm tội mới, thì phải xem xét nâng lên hoặc
hạ xuống ngay mức xếp loại của quý, sáu tháng, một năm đó.
4. Trường hợp phạm nhân khiếu nại về việc xếp loại,
thi trong thời gian năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện phải có văn bản trả lời cho phạm nhân.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ký quyết
định xếp loại cho phạm nhân, nếu có căn cứ cho rằng kết quả xếp loại đó không
đúng quy định của pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt
tù của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
tổ chức cuộc họp, ủy viên thư ký của Hội đồng báo cáo, giải trình các nội dung,
nguyên nhân liên quan đến việc đó và đề xuất xếp loại mới cho phạm nhân, các
thành viên dự họp phát biểu, thảo luận. Hội đồng tiến hành biểu quyết bằng hình
thức giơ tay về việc hủy quyết định xếp loại cũ và xếp loại mới cho phạm nhân
trên nguyên tắc phải được từ hai Phần ba thành viên Hội đồng trở lên nhất trí.
Căn cứ kết quả họp Hội đồng, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
duyệt, ký quyết định hủy quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù và quyết định
xếp loại chấp hành án phạt tù mới cho phạm nhân hoặc giữ nguyên kết quả xếp loại
cũ. Quyết định hủy quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định xếp loại
chấp hành án phạt tù mới phải thông báo công khai cho phạm nhân biết.
Điều 21. Thông báo kết quả xếp
loại chấp hành án phạt tù
Sau khi kết thúc xếp loại quý, sáu tháng, một năm
cho phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm:
1. Thông báo công khai kết quả xếp loại cho phạm
nhân biết.
2. Thông báo tình hình chấp hành án phạt tù sáu
tháng đầu năm, sáu tháng cuối năm, một năm cho gia đình hoặc người đại diện hợp
pháp của phạm nhân.
3. Gửi báo cáo tổng hợp kết quả xếp loại cho phạm
nhân quý I, quý III, sáu tháng đầu năm và một năm về Tổng cục Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp (các trại giam gửi qua Cục Giáo dục cải tạo và hòa
nhập cộng đồng; trại tạm giam thuộc Bộ Công an gửi qua Cục Hướng dẫn tạm giam,
tạm giữ; trại tạm giam thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi về cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh để tổng hợp gửi qua Cục Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ).
Điều 22. Quản lý, lưu trữ kết
quả xếp loại cho phạm nhân
1. Quyết định của Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về xếp loại
của từng phạm nhân theo quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối năm và một năm;
2. Bản kiểm điểm của phạm nhân về thi đua chấp hành
án phạt tù sáu tháng đầu năm, cả năm. Trường hợp phạm nhân không đủ thời gian để
được xếp loại hoặc người chấp hành án đang ở trại tạm giam, nhà tạm giữ chờ đưa
đi chấp hành án phạt tù phải lưu bản kiểm điểm của phạm nhân đó, có nhận xét,
đánh giá và xác nhận kết quả, thái độ chấp hành án phạt tù hoặc chấp hành Nội
quy trại tạm giam, nhà tạm giữ của thời gian chưa được xếp loại;
3. Quyết định miễn hoặc giảm thi hành án đối với Khoản
tiền phạt, án phí; quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự về đình
chỉ thi hành án hoặc kết thúc thi hành án dân sự; các hóa đơn, chứng từ, giấy tờ,
tài liệu liên quan đến việc thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường
thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác;
4. Bản cam kết thực hiện hình phạt bổ sung là phạt
tiền, án phí, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác; đơn trình bày
hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn hoặc đơn xác nhận không còn ai là thân nhân
của phạm nhân;
5. Quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật
đã tiến bộ, công nhận đã tiến bộ trước thời hạn, gia hạn thời gian công nhận tiến
bộ, kèm theo Bản kiểm điểm của phạm nhân có xác nhận của quản giáo;
6. Các quyết định khen thưởng đối với phạm nhân có
thành tích trong quá trình chấp hành án phạt tù hoặc lập công;
7. Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của Bệnh xá
trưởng hoặc cán bộ y tế (đối với nhà tạm giữ hoặc trại tạm giam chưa có Bệnh xá
trưởng), hồ sơ bệnh án và tài liệu liên quan đến ốm đau, bệnh tật của phạm
nhân;
8. Đơn khiếu nại của phạm nhân về kết quả xếp loại
và thông báo trả lời khiếu nại của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
9. Quyết định hủy quyết định xếp loại chấp hành án
phạt tù cũ; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù mới của phạm nhân.
10. Các tài liệu khác liên quan đến xếp loại của phạm
nhân.
11. Các biên bản họp, danh sách xếp loại tháng,
quý, sáu tháng, một năm của từng đội (tổ) phạm nhân quy định tại Điều
19 và Điều 20 Thông tư này, đối với trại giam lưu tại Đội Giáo dục và hồ
sơ; trại tạm giam lưu tại Đội Tham mưu; đối với cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện thì quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân lưu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 40/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 6 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù
và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân.
2. Các biểu mẫu PT 13, PT 14, PT 15, PT 16, PT 17,
PT 18, PT 19, PT 20, PT 21, PT 22, PT 23, PT 24, PT 25, PT 26, PT 27, PT 28, PT
40, PT 64 quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
63/2011/TT-BCA ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
các loại biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự hết giá trị sử dụng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, triển khai việc thực hiện Thông tư này. Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
chịu trách nhiệm trước pháp luật về xếp loại cho phạm nhân.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng
cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để kịp thời hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|