UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124 /KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
01 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2020 -
2025
Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 29
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về phòng, chống thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật (VPPL) giai đoạn 2016 - 2020, tình hình thanh thiếu niên VPPL trên địa
bàn Tỉnh được kéo giảm (giảm 44,24% số đối tượng thanh thiếu niên VPPL so với
năm 2015), góp phần kéo giảm 38,51% tổng số vụ và 37,47% tổng số đối
tượng VPPL so với 5 năm trước liền kề, giữ vững ổn định an ninh, trật tự (ANTT)
trên địa bàn Tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình thanh thiếu
niên VPPL chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ VPPL (Xảy ra 93.816 vụ = 64,19 %
tổng số vụ, với 99.520 đối tượng = 64,14 % tổng số đối tượng VPPL toàn Tỉnh).
Trong đó, tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện tăng (Năm 2015 là 438 vụ
610 đối tượng; năm 2019 là 543 vụ, tăng 19,34 % với 691 đối tượng, tăng 11,72
%), làm tiềm ẩn nguy cơ gây mất ANTT trên địa bàn Tỉnh; đồng thời số thanh
thiếu niên VPPL hoặc có nguy cơ VPPL trong diện quản lý, cảm hóa tiến bộ còn thấp
(3.768/10.606 em = 35,53%).
Để kiềm chế, kéo giảm thanh thiếu
niên VPPL nói chung, tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện nói riêng, góp phần
giữ vững ổn định tình hình ANTT trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban
nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch phòng, chống thanh thiếu niên VPPL trên địa bàn
Tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục
tiêu, yêu cầu
- Nâng cao trách nhiệm của các
ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL; thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý, giáo dục đối tượng thanh thiếu niên VPPL hoặc có nguy cơ VPPL tại
gia đình và cộng đồng; gắn kết chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội
trong quản lý, giáo dục con em, học sinh, sinh viên.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phòng ngừa thanh thiếu niên VPPL; kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm các băng nhóm thanh thiếu niên phạm tội; đảm bảo trang thiết bị, nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, trực tiếp phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL.
2. Chỉ tiêu
cụ thể
- Phấn đấu kiềm chế, kéo giảm số
đối tượng thanh thiếu niên VPPL hàng năm từ 4% trở lên, đến cuối năm 2025 giảm
từ 20% trở lên so với năm 2020; kéo giảm tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện
hàng năm từ 3% trở lên, đến cuối năm 2025 giảm từ 15% trở lên so với năm 2020.
- Đảm bảo tỷ lệ điều tra khám
phá tội phạm hàng năm đạt từ 75% trở lên, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng đạt từ 90% trở lên; 100% tố giác, tin báo tội phạm và kiến
nghị khởi tố liên quan đến thanh thiếu niên đều được tiếp nhận, xử lý.
- 100% thanh thiếu niên VPPL hoặc
có nguy cơ VPPL có hồ sơ quản lý và có biện pháp giáo dục, cảm hóa; hàng năm phấn
đấu cảm hóa, giáo dục tiến bộ ít nhất 40% thanh thiếu niên VPPL hoặc có nguy cơ
VPPL trong danh sách quản lý.
- 100% thanh thiếu niên VPPL hoặc
có nguy cơ VPPL trong diện quản lý được tiếp cận, xem xét hỗ trợ vốn, đào tạo
nghề, giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công
an Tỉnh
- Phối hợp với các ngành, tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tốt công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; nhân rộng các mô hình phòng, chống tội phạm (PCTP) hoạt
động hiệu quả như: “Tổ Nhân dân tự quản”; “Hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện
ma túy tại cộng đồng”, “Câu lạc bộ người hoàn lương”, thông qua các
phong trào, mô hình để vận động người dân đấu tranh mạnh mẽ với tội phạm và các
hành vi VPPL khác, tạo môi trường xã hội lành mạnh cho thanh thiếu niên được học
tập, cống hiến; thực hiện hiệu quả các kế hoạch, Nghị quyết liên tịch về phòng,
chống thanh thiếu niên VPPL.
- Triển khai các biện pháp nắm
tình hình, thường xuyên rà soát, lập danh sách số thanh thiếu niên VPPL hoặc có
nguy cơ VPPL để phối hợp các ngành cảm hóa, giáo dục và ngăn chặn kịp thời hành
vi VPPL; phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc và áp dụng triệt để
biện pháp quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với số thanh thiếu
niên chậm tiến bộ để phòng ngừa tội phạm.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, tổ chức chính trị - xã hội thành lập các Tổ công tác, tiến hành xác minh
hoàn cảnh gia đình thanh thiếu niên VPPL hoặc có nguy cơ VPPL theo danh sách quản
lý để phân loại từng nhóm và có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp; rà soát, đề
xuất đối tượng được hỗ trợ vay vốn từ nguồn “Quỹ phát triển tái hòa nhập cộng
đồng” để giúp họ ổn định cuộc sống, phòng ngừa VPPL.
- Phối hợp PCTP xâm hại trẻ em;
ngăn chặn kịp thời những biểu hiện hành vi lệch lạc, bạo lực học đường; phối hợp
giữa công an - gia đình - nhà trường trong công tác quản lý, giáo dục đối với
các em học sinh chưa ngoan trong nhà trường để các em tiến bộ.
- Triển khai các kế hoạch,
phương án ngăn chặn, đấu tranh các loại tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện;
chủ động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, góp phần đảm
bảo ANTT trên địa bàn Tỉnh; đảm bảo công tác điều tra án đúng quy định của pháp
luật và đạt chỉ tiêu đề ra; phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án các cấp đẩy
nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án do thanh thiếu niên thực hiện.
- Phối hợp quản lý tốt các cơ sở
kinh doanh dịch vụ văn hóa, giải trí; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những
vi phạm trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí; thực hiện tốt công tác quản
lý lưu trú, kịp thời phát hiện, xử lý số thanh thiếu niên lợi dụng nhà nghỉ,
khách sạn để hoạt động tệ nạn xã hội, ma túy; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu
nổ trong thanh thiếu niên; tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa
bàn trọng điểm, xử lý nghiêm số đối tượng, nhóm thanh thiếu niên tụ tập đêm
khuya, VPPL.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh trang cấp thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ
công tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
- Lồng ghép công tác phòng, chống
thanh thiếu niên VPPL vào thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới; Quyết định
số 13/QĐ-UBND.HC ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành
Quy chế phối hợp giữa Công an - Quân sự - Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đấu tranh PCTP và nhiệm vụ
quốc phòng trên địa bàn Tỉnh. Tổ chức tốt công tác nắm tình hình, vận dụng linh
hoạt các biện pháp công tác Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL ở địa bàn biên giới.
- Phối hợp với lực lượng Công
an và các cơ quan, chính quyền địa phương xây dựng, triển khai các phương án, kế
hoạch tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống
thanh thiếu niên VPPL ở khu vực biên giới; nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
dân phòng, Tổ tự quản đường biên, cột mốc; phối hợp đấu tranh hiệu quả tình
hình thanh thiếu niên qua lại biên giới để đánh bạc, mua bán ma túy, buôn lậu.
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp các ngành, tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện hiệu quả kế hoạch liên tịch về phòng, chống thanh
thiếu niên VPPL trên địa bàn Tỉnh.
- Tuyên truyền chính sách pháp
luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; nghiên cứu xây dựng và
nhân rộng các mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau
cai nghiện, góp phần kéo giảm sự phát sinh tội phạm và người nghiện ma túy
ngoài xã hội.
- Phối hợp với các ngành rà
soát số thanh thiếu niên có tiền án, tiền sự, tù tha hoặc đã chấp hành xong các
quyết định xử lý trở về địa phương để có kế hoạch hỗ trợ, dạy nghề, hướng nghiệp
giúp họ có việc làm, ổn định cuộc sống; đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội để
chăm sóc, giáo dục, quản lý đối với số thanh thiếu niên lang thang, không nơi
cư trú; tổ chức các phiên giao dịch việc làm để tư vấn, giới thiệu việc làm cho
thanh thiếu niên, góp phần loại trừ nguyên nhân, điều kiện phát sinh VPPL.
- Phối hợp quản lý số thanh thiếu
niên nghiện ma túy đang điều trị tại Cơ sở điều trị nghiện; có giải pháp phòng
ngừa, kịp thời ngăn chặn không để học viên bỏ trốn hoặc đưa ma túy vào Cơ sở điều
trị nghiện.
4. Sở Y tế:
Phối hợp các địa phương rà soát, đề xuất Ủy ban nhân
dân Tỉnh trang bị phương tiện, cơ sở vật chất tại Trạm Y tế cấp xã, phục vụ
công tác cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo
Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp
- Phối hợp với các ngành, tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện hiệu quả kế hoạch liên tịch về phòng, chống thanh
thiếu niên VPPL trên địa bàn Tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên, đưa nội dung tuyên truyền
pháp luật về PCTP, tệ nạn xã hội và an toàn giao thông, giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống, ý thức chấp hành pháp luật vào chương trình giảng dạy chính khóa; quản
lý hiệu quả số học sinh, sinh viên chưa ngoan và tổ chức cho học sinh, sinh
viên ký cam kết không VPPL.
- Phối hợp với Công an Tỉnh thực
hiện có hiệu quả công tác PCTP, ma túy và đảm bảo trật tự an toàn giao thông
trong trường học; thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo các đơn vị, trường học
phối hợp với lực lượng Công an và các ngành liên quan quản lý chặt chẽ số học
sinh thường xuyên bỏ học, vi phạm nội quy, quy định của nhà trường, không để số
học sinh này bị kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo tham gia vào các hoạt động VPPL; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường, các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội bên ngoài xâm nhập vào trường học.
- Phối với Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh Tỉnh và các ngành liên quan, mở các lớp phổ cập giáo dục để
nâng cao trình độ nhận thức cho số thanh thiếu niên VPPL hoặc có nguy cơ VPPL;
kịp thời phát hiện năng lực, sở trường từng em để tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề
phù hợp, giúp các em có việc làm, ổn định cuộc sống, hạn chế tình trạng tái phạm,
VPPL.
6. Sở Tư
pháp
- Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên; duy trì và
cải tiến nội dung các Chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật
phát trên sóng phát thanh - truyền hình; biên soạn tài liệu liên quan đến pháp
luật cung cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền, góp phần phục vụ
công tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phòng, chống thanh thiếu niên
VPPL; nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thanh thiếu niên.
- Hướng dẫn việc áp dụng các biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp
huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính.
- Thường xuyên cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành; tổ chức tập huấn kỹ năng tuyên truyền, để
củng cố, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, lực lượng báo cáo viên, tuyên
truyền viên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư các điểm
vui chơi giải trí dành cho thanh thiếu niên ở các xã, phường, thị trấn; lồng
ghép các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch vào nội
dung xây dựng các Quy ước khóm, ấp tại cộng đồng dân cư; xây dựng đời sống văn
hóa trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền
PCTP và tệ nạn xã hội.
- Truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm và thanh thiếu niên VPPL trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao,
sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho thanh thiếu niên, không để
phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến lối sống của thanh thiếu niên.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Huy động các nguồn lực phục vụ
công tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, từng bước cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức cho thanh thiếu
niên, phòng ngừa tội phạm và VPPL.
9. Sở Thông
tin - Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan
truyền thông tăng cường công tác đưa tin, phát sóng tuyên truyền pháp luật và cổ
vũ, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình trong phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL; kiểm soát chặt chẽ thông tin độc hại đối với thanh thiếu niên trên
không gian mạng; quản lý tốt các cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện
tử trực tuyến.
10. Sở Tài
chính: Phối hợp Công an Tỉnh tham mưu Uỷ
ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
11. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Tòa án nhân dân Tỉnh
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Quy chế phối hợp với các sở, ngành liên quan trong PCTP và VPPL; phối hợp chặt
chẽ với Công an Tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử
các loại tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện, bảo đảm kịp thời và nghiêm
minh; thông qua hoạt động kiểm sát, truy tố, xét xử tìm ra nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm do thanh thiếu niên thực hiện để kiến nghị các giải pháp
phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả.
- Chỉ đạo Tòa án cấp huyện phối
hợp chặt chẽ với các ngành chức năng trong việc ra quyết định đưa đối tượng vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở điều trị nghiện bắt buộc đúng quy định
của pháp luật.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội thành viên
- Tiếp tục thực hiện các chương
trình, kế hoạch phối hợp về PCTP, thanh thiếu niên VPPL, quản lý, giáo dục con
em trong gia đình không phạm tội, không tham gia tệ nạn xã hội.
- Phối hợp củng cố vững chắc
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, kết hợp tuyên truyền, phổ biến pháp
luật sâu rộng trong Nhân dân; vận động đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức
và Nhân dân nâng cao ý thức tự giác trong tham gia phòng ngừa, tố giác thanh
thiếu niên VPPL, cảm hoá, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân
cư; củng cố các mô hình đảm bảo ANTT tại địa bàn dân cư.
- Tổ chức các hoạt động kiểm
tra, giám sát và phản biện xã hội về lĩnh vực TTATXH trên địa bàn dân cư; hàng
năm phối hợp tổ chức hiệu quả “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
các đợt cao điểm toàn dân tham gia PCTP và ký cam kết không VPPL.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Tỉnh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh phối hợp với các ngành, tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên tịch về phối hợp phòng,
chống thanh thiếu niên VPPL trên địa bàn Tỉnh; tổ chức cho hội viên, đoàn viên,
thanh niên, học sinh, sinh viên ký cam kết tham gia PCTP; thường xuyên tổ chức
nói chuyện chuyên đề với thanh niên về lý tưởng, hoài bảo, nêu những điển hình
thanh niên tiêu biểu về lập thân, lập nghiệp; chỉ đạo cấp cơ sở phối hợp tốt
trong quản lý, giáo dục thanh thiếu niên VPPL tại xã, phường, thị trấn; tuyên
truyền để nâng cao vai trò, trách nhiệm của người bà, người mẹ trong quản lý,
giáo dục cháu, con không VPPL, không tham gia tệ nạn xã hội.
- Liên đoàn Lao động Tỉnh phối hợp
tuyên truyền pháp luật cho thanh thiếu niên tham gia lao động tại các doanh
nghiệp; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi,
giải trí lành mạnh, nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, thu hút người lao
động là thanh thiếu niên tham gia, không để đối tượng xấu lôi kéo VPPL; xây dựng
đội ngũ cán bộ công đoàn nòng cốt nắm bắt tâm tư tình cảm, nguyện vọng, kịp thời
có những định hướng trong công tác thông tin tuyên truyền.
13. Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm kế hoạch này để huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các
ngành địa phương và toàn dân trong phòng, chống thanh thiếu niên VPPL; đưa công
tác này vào chương trình công tác hàng năm của địa phương.
- Huy động các nguồn lực của địa
phương để bổ sung, hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch; kêu gọi đầu tư các điểm
vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên; thường xuyên tổ chức các hoạt động vui
chơi giải trí, văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao để thu hút thanh thiếu
niên tham gia.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện
kế hoạch là 13.000.000.000 đồng (Mười ba tỷ đồng - có Phụ lục kèm
theo), từ nguồn ngân sách địa phương được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao hàng
năm cho Công an Tỉnh từ năm 2021 - 2025. Riêng kinh phí thực hiện từ nay đến cuối
năm 2020 các ngành, địa phương sử dụng kinh phí phòng, chống thanh thiếu niên
VPPL giai đoạn 2016 - 2020 đã được Công an Tỉnh phân bổ (theo Kế hoạch số
25/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh).
Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp và
nhu cầu cần thiết, Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo quy định. Đồng
thời, đề nghị Công an Tỉnh hằng năm tranh thủ thêm nguồn kinh phí từ
Trung ương để thực hiện Kế hoạch.
2. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện bố trí thêm kinh phí của địa phương hỗ trợ cho các lực lượng ở cơ sở tham
gia thực hiện công tác này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch này
và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các đơn vị, địa phương có kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
2. Thời gian thực hiện kế
hoạch này từ nay đến hết năm 2025. Định kỳ 6 tháng, năm, các đơn vị, địa phương
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Công an Tỉnh,
địa chỉ mail: [email protected]) để tổng hợp.
3. Giao Công an Tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Bộ Công an;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Các Đ/c PCT/UBND Tỉnh ;
- Thủ trưởng các sở, ngành Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Hội LHPN Việt Nam Tỉnh;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, NC/NC(CT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC 1
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THANH
THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 124 /KH-UBND, ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH: 13.000.000.000 đồng (Mười ba tỷ đồng)
I. CÔNG
TÁC PHÒNG NGỪA THANH THIẾU NIÊN VPPL: 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng)
|
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
1
|
Các ngành, tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
|
- Chi cho các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống thanh thiếu niên VPPL (tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống thanh thiếu niên VPPL trên các
phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, xuất bản, nhân bản và phát hành
các phim phóng sự, tài liệu phục vụ hoạt tuyên truyền phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL; tổ chức các cuộc mít tinh, diễu hành phòng, chống thanh thiếu niên
VPPL; hỗ trợ nhiên liệu hoặc thuê phương tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động
khác; hỗ trợ lực lượng trực tiếp tham gia tuyên truyền; thiết kế khẩu hiệu
tuyên truyền; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công tác phòng, chống tội phạm
trong thanh thiếu niên…).
- Hỗ trợ xây dựng, củng cố,
nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến về phòng, chống thanh thiếu niên
VPPL trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Chi cho công tác rà soát, lập
danh sách, tiếp xúc, cảm hóa, giáo dục số thanh thiếu niên VPPL hoặc có biểu
hiện VPPL.
- Chi cho các hoạt động bổ
túc văn hóa, dạy nghề, hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho đối tượng thanh thiếu
niên đã chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng… trở về địa phương.
- Hỗ trợ công tác lập hồ sơ
đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc và thực hiện
biện pháp quản lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng thanh
thiếu niên chậm tiến bộ để phòng ngừa phát sinh tội phạm.
|
II. CÔNG TÁC ĐẤU TRANH VỚI
CÁC HÀNH VI VPPL DO THANH THIẾU NIÊN THỰC HIỆN: 3.500.000.000 đồng (Ba
tỷ năm trăm triệu đồng)
|
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
1
|
Lực lượng trực tiếp đấu tranh từ Tỉnh đến cơ sở
|
- Chi cho việc thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ trong đấu tranh trấn áp tội phạm và các hành vi VPPL khác do
thanh thiếu niên thực hiện.
- Chi mở các đợt cao điểm tấn
công, trấn áp tội phạm trong thanh thiếu niên.
- Chi nhiên liệu, trang bị
phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp phòng, chống thanh thiếu
niên VPPL và tổ chức tuần tra, kiểm soát đảm bảo ANTT.
- Chi hỗ trợ hoạt động truy tố,
xét xử các vụ án điểm, trọng điểm do thanh thiếu niên thực hiện, xét xử lưu động.
|
III. CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ
HỢP TÁC QUỐC TẾ: 1.000.000.0000 đồng (Một tỷ đồng)
|
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
1
|
Các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
|
- Phối hợp giữa các ban,
ngành, đoàn thể trong Tỉnh.
- Phối hợp với Công an các Tỉnh
có giáp ranh.
- Hợp tác đấu tranh, trao đổi
kinh nghiệm về công tác phòng, chống tội phạm và thanh thiếu niên VPPL.
- Phối hợp Công an tỉnh
Prâyveng (Campuchia) trong phòng, chống thanh thiếu niên VPPL ở biên giới.
|
IV. TRANG THIẾT BỊ, XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THANH THIẾU NIÊN VPPL:
3.000.000.0000 đồng (Ba tỷ đồng)
|
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
1
|
Các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
|
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho lực lượng chủ trì, trực tiếp điều hành hoạt động của các câu lạc
bộ cảm hóa, giáo dục thanh thiếu niên VPPL; tập huấn nâng cao kỷ năng giao tiếp,
tiếp xúc, giáo dục cảm hóa thanh thiếu niên VPPL.
- Tập huấn nâng cao nghiệp vụ
cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với các hành vi VPPL do thanh thiếu niên thực
hiện, nhất là lực lượng Công an cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ
hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL.
|
V. HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO, QUẢN
LÝ, ĐIỀU HÀNH CẤP TỈNH: 1.500.000.0000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
|
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
1
|
Công an Tỉnh
|
- Chi xây dựng, quản lý, điều
hành, chỉ đạo Kế hoạch (Xây dựng và hoàn chỉnh Kế hoạch; các hoạt động kiểm
tra, chỉ đạo, điều tra khảo sát; Hội nghị, Hội thảo, sơ kết, tổng kết công
tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL; biên soạn tài liệu, báo cáo viên, đại
biểu dự Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, sơ, tổng kết; chi hỗ trợ văn phòng phẩm;
mua sắm, thiết bị văn phòng, hỗ trợ chi phí nhiên liệu, bưu cước phí cho cơ
quan chỉ đạo, điều hành cấp Tỉnh).
- Chi khen thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống thanh thiếu niên
VPPL; thưởng nóng người cung cấp thông tin có giá trị phục vụ công tác đấu
tranh phòng, chống thanh thiếu niên VPPL.
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN KỲ PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH “PHÒNG, CHỐNG
THANH THIẾU NIÊN VPPL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”
(Kèm theo Kế hoạch số 124 /KH-UBND, ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung công việc
|
Tổng số vốn đầu tư cho từng năm
|
Cộng
|
Nguồn vốn
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Công tác phòng ngừa thanh thiếu
niên VPPL
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
4.000
|
Ngân sách Tỉnh
|
2
|
Công tác đấu tranh, trấn áp đối
với các hành vi VPPL do thanh thiếu niên thực hiện
|
700
|
700
|
700
|
700
|
700
|
3.500
|
Ngân sách Tỉnh
|
3
|
Công tác đối ngoại và hợp tác
quốc tế về phòng, chống thanh thiếu niên VPPL
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
Ngân sách Tỉnh
|
4
|
Trang thiết bị, xây dựng lực lượng
thực hiện công tác phòng, chống thanh thiếu niên VPPL
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
Ngân sách Tỉnh
|
5
|
Hoạt động chỉ đạo, quản lý,
điều hành của ban chỉ đạo
|
250
|
250
|
350
|
250
|
400
|
1.500
|
Ngân sách Tỉnh
|
TỔNG CỘNG
|
2.550
|
2.550
|
2.650
|
2.550
|
2.700
|
13.000
|
Ngân sách Tỉnh
|
* Ghi chú: Kinh phí thực hiện
từ nay đến cuối năm 2020 các ngành, địa phương sử dụng kinh phí phòng, chống
thanh thiếu niên VPPL giai đoạn 2016 - 2020 đã được Công an Tỉnh phân bổ (theo Kế
hoạch số 25/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh).