BỘ
CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỨA
CHẤP HOẶC TIÊU THỤ TÀI SẢN DO NGƯỜI KHÁC PHẠM TỘI MÀ CÓ VÀ TỘI RỬA TIỀN
Để áp dụng đúng và thống nhất các
quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội
mà có và tội rửa tiền, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
Điều 1. Giải
thích từ ngữ quy định tại Điều 250, Điều 251 Bộ luật
hình sự
1. “Tài sản do người khác phạm tội
mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện
hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do
người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp
từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền
tham ô để mua).
2. “Biết rõ tài sản là do người
khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực
tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác
bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.
3. Tài sản bao gồm: vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức,
vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không
tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.
Điều 2. Về tội
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 250 Bộ luật hình sự)
1. Chứa chấp tài sản là một trong
các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê
địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó.
2. Tiêu thụ tài sản là một trong
các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt
cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi
đó.
3. Khi áp dụng tình tiết phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 250
Bộ luật hình sự cần chú ý:
a) Chỉ áp dụng tình tiết phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
- Có từ 5 lần trở lên thực hiện
hành vi phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, không
phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;
- Người phạm tội không có nghề nghiệp
hoặc lấy tài sản thu nhập bất chính do phạm tội mà có làm nguồn sống chính.
b) Trường hợp trong các lần phạm tội
nếu có lần phạm tội đã bị kết án mà chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp
cụ thể để xác định người phạm tội có thể bị áp dụng cả ba tình tiết là: “Phạm
tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp”.
4. “Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị lớn” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 250 Bộ luật hình sự là
tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng.
5. “Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị rất lớn” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 250 Bộ luật hình sự
là tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm
trăm triệu đồng.
6. “Tài sản, vật phạm pháp có giá
trị đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 250 Bộ luật
hình sự là tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên.
7. “Thu lợi bất chính lớn” quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu lợi bất
chính từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
8. “Thu lợi bất chính rất lớn” quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu lợi
bất chính từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng.
9. “Thu lợi bất chính đặc biệt lớn”
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu
lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên.
10. Những vấn đề cần chú ý khác:
a) Về mặt chủ quan của tội phạm,
người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc
tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa
thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.
b) Trường hợp tài sản do phạm tội
mà có là ma túy, tiền chất ma túy, pháo nổ, thuốc pháo, vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất cháy, chất độc,
hàng cấm, hàng giả, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng thì người thực
hiện hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản đó sẽ bị xử lý về tội phạm tương ứng
mà không xử lý về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà
có.
Điều 3. Về tội
rửa tiền (Điều 251 Bộ luật hình sự)
1. Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài
sản nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản là việc thực hiện, hỗ
trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một
trong các hành vi dưới đây nhằm che dấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản
đó:
a) Gửi tiền và mở tài khoản tại
ngân hàng;
b) Cầm cố, thế chấp tài sản;
c) Cho vay, ủy thác, thuê, mua tài
chính;
d) Chuyển tiền, đổi tiền;
đ) Mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác;
e) Phát hành chứng khoán;
g) Phát hành các phương tiện thanh
toán;
h) Bảo lãnh và cam kết tài chính,
kinh doanh ngoại hối, các công cụ thị trường tiền tệ, chứng khoán có thể chuyển
nhượng;
i) Quản lý danh mục đầu tư của cá
nhân, tập thể;
k) Quản lý tiền mặt hoặc chứng
khoán thanh khoản thay mặt cho cá nhân, tập thể;
l) Đầu tư vốn hoặc tiền cho cá
nhân, tập thể;
m) Tiến hành các hoạt động bảo hiểm
nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến các khoản đầu tư khác;
n) Những hoạt động nhằm tạo sự chuyển
đổi, chuyển dịch hoặc thay đổi quyền sở hữu đối với tiền, tài sản của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
2. Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là
do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
khác là việc dùng tiền, tài sản đó vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thành
lập công ty, xây dựng trường học, bệnh viện, mua tài sản dưới các hình thức
khác nhau hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo.
3. “Phạm tội nhiều lần” quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự là trường hợp rửa
tiền từ hai lần trở lên và trong các lần đó chưa có lần nào bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi áp dụng tình tiết phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 251
Bộ luật hình sự cần chú ý:
a) Chỉ áp dụng tình tiết phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
- Có từ 5 lần trở lên thực hiện
hành vi phạm tội rửa tiền, không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được
xóa án tích;
- Người phạm tội không có nghề nghiệp
hoặc lấy tài sản thu nhập bất chính do phạm tội mà có làm nguồn sống chính.
b) Trường hợp trong các lần phạm tội
nếu có lần phạm tội đã bị kết án mà chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp
cụ thể để xác định người phạm tội có thể bị áp dụng cả ba tình tiết là: “Phạm
tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội
có tính chất chuyên nghiệp”.
5. “Tiền, tài sản có giá trị lớn”
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự là tiền,
tài sản phạm tội có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
6. “Tiền, tài sản phạm tội có giá
trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 3 Điều
251 Bộ luật hình sự là tiền, tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên.
7. “Thu lợi bất chính lớn” quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự là thu lợi có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng
8. “Thu lợi bất chính rất lớn hoặc
đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 251 Bộ luật hình
sự là thu lợi có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.
9. “Gây hậu quả nghiêm trọng” quy định
tại điểm h khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự là gây thiệt hại
có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
10. “Gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng” quy định tại điểm c khoản 3 Điều
251 Bộ luật hình sự là gây thiệt hại có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên.
11. Khi áp dụng các tình tiết gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cần xác định hậu quả
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra nằm ngoài giá trị tài sản do phạm tội mà
có.
Ngoài hậu quả là thiệt hại về tài sản
thì tội rửa tiền có thể còn có hậu quả khác ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia
và các hậu quả phi vật chất khác. Theo đó, phải tùy vào từng trường hợp cụ thể
để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 4. Các quy
định chuyển tiếp
1. Các hướng dẫn trong Thông tư này
nếu làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự so với trước đây thì được áp dụng khi điều
tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm đối với người thực hiện hành vi phạm tội trước khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị
kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không áp dụng các hướng dẫn trong
Thông tư này để kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm, trừ trường hợp
có những căn cứ kháng nghị khác. Nếu theo Thông tư này, họ không phải chịu
trách nhiệm hình sự thì giải quyết theo thủ tục miễn chấp hành hình phạt.
3. Đối với các trường hợp đang tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm mà được áp dụng các hướng dẫn trong Thông tư này để tuyên bố miễn
trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án cần giải thích rõ cho bị can, bị cáo biết trường hợp được miễn trách nhiệm
hình sự theo quy định của Thông tư này không phải là cơ sở của việc bồi thường
thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm 2011.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức
thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Trung tướng Đặng Văn Hiếu
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Thành Cung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
KT.
THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Nghĩa Mai
|
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để
b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: BCA, BQP, BTP, NHNNVN, VKSNDTC, TANDTC.
|
|