HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 65 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ ÁN TREO
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24
tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều
65 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 12/2017/QH14;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Án treo
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có
điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03
năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy
không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Điều 2. Điều kiện cho người bị
kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng
án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội
này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp
được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người
đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội
lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được
thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có
vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể
cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ
luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều
51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định
để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú
có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng
án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc
có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt
tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không
gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 3. Những trường hợp không
cho hưởng án treo
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ
huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên
nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm
tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời
gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực
hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử
trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18
tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ
trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm
nguy hiểm.
Điều 4. Ấn định thời gian thử
thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn
định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới
01 năm và không được quá 05 năm.
Điều 5. Thời điểm bắt đầu tính
thời gian thử thách
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác
định như sau:
1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo,
bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt
đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo,
Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời
gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án
treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời
gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo,
Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy
bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án
treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc
thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án
phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử
phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo
thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần
đầu.
6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án
treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng
giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính
từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc
thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm
cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm
có hiệu lực.
8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo,
Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy
bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản
án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Điều 6. Nội dung của bản án
tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Ngoài những nội dung theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự, bản án cho người bị kết
án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung sau đây:
1. Về việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách:
a) Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa
án phải ghi rõ trong phần Quyết định của bản án việc giao người được hưởng án
treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
b) Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử
thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân
cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời,
ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
c) Khi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa
án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ
quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời,
ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo thuộc lực lượng quân đội nhân dân thì trong phần
quyết định của bản án phải ghi tên của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục.
2. Về việc tuyên hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ
trong thời gian thử thách.
Trong phần quyết định của bản án cho người phạm tội
được hưởng án treo, Tòa án phải tuyên rõ hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ
trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của
Bộ luật Hình sự, cụ thể như sau:
“Trong thời gian thử thách, người được hưởng án
treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo”.
Điều 7. Quyết định hình phạt
trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử
thách hoặc phạm tội khác trước khi được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới
trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới
và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều
55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời
gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
2. Trường hợp người đang được hưởng án treo mà lại
phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện một tội phạm khác thì
Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không tổng hợp hình phạt với
bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, người phạm tội phải đồng thời
chấp hành 02 bản án và việc thi hành án do các cơ quan được giao trách nhiệm
thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình
sự.
Điều 8. Điều kiện và mức rút ngắn
thời gian thử thách của án treo.
1. Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân
dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của
án treo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách của án treo;
b) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong
thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các
nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi
lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách bằng văn bản.
2. Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn
thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có
thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp
hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.
3. Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ
quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo,
nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.
4. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này,
thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.
Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có
hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội
phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có
giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.
Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp
tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng
án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như:
Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt,
suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng
cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, thời hạn xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo của cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú, Chánh án
Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo làm việc phải thành lập Hội
đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo và phân công Thẩm
phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý
hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét rút ngắn thời
gian thử thách của án treo và thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát cùng cấp
biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp.
Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu
chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự bổ sung hoặc làm rõ
thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận
được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.
2. Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử
thách của án treo gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách
của án treo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.
3. Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử
thách của án treo tiến hành như sau:
a) Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày
nội dung văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
b) Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng thảo luận và quyết định.
4. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện Kiểm
sát, Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo có quyền:
a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo. Trường hợp chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo mà thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng, thì Hội đồng
có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;
b) Chấp nhận một phần đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo;
c) Không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo.
5. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của án treo thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này
và có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Thành phần của Hội đồng phiên họp xét rút ngắn
thời gian thử thách của án treo; đại diện Viện Kiểm sát nhân dân; Thư ký phiên
họp;
d) Họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc và các
thông tin cần thiết khác của người được đề nghị xét rút ngắn thời gian thử
thách của án treo;
đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận
toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận toàn bộ,
chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án
treo. Trường hợp Tòa án quyết định không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
6. Việc gửi quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
7. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của án treo có thể bị Viện Kiểm sát cùng cấp hoặc Viện Kiểm sát cấp
trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Việc phúc thẩm quyết định giải
quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo được thực hiện theo thủ
tục phúc thẩm quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định
giải quyết kháng nghị đối với quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của án treo thực hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
8. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của án treo có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 10. Trường hợp người được
hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ
Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử
thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02
lần trở lên.
Điều 11. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, thời hạn xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư
trú, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo công tác phải
thành lập Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo và phân công Thẩm phán nghiên cứu
hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét buộc chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo và thông báo bằng văn bản cho Viện
Kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp.
Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo.
Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu
chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong
trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu
bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.
2. Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án
treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gồm 03 Thẩm
phán. Phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng
cấp.
3. Trình tự, thủ tục xét buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo tiến hành như sau:
a) Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày
nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án
treo;
b) Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng thảo luận và quyết định.
4. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện Kiểm
sát, Hội đồng phiên họp xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo có quyền:
a) Chấp nhận đề nghị chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo.
b) Không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo.
5. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng
án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện
theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này và có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Thành phần của Hội đồng phiên họp; đại diện Viện
Kiểm sát nhân dân; Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc và các
thông tin cần thiết khác của người bị đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo;
đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, cơ quan đề nghị
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Viện Kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
7. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng
án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có thể bị
kháng cáo, kháng nghị. Việc phúc thẩm quyết định giải quyết đề nghị buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo được thực hiện theo thủ tục
phúc thẩm quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định giải
quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết đề nghị buộc người được
hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực
hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
8. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng
án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có hiệu lực
thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật Hình sự về
án treo. Các hướng dẫn khác của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về
án treo trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
3. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước
ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản
án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Đối với các trường hợp cho hưởng án treo trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì không áp dụng quy định tại khoản 5
Điều 65 của Bộ luật Hình sự và Nghị quyết này để buộc người được hưởng án
treo chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời
gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình
sự từ 02 lần trở lên.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần
phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị các Tòa án, cá nhân, cơ
quan, tổ chức phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học) để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng công báo);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT VP, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Mẫu
số 01-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…/….(2)
|
……., ngày ….. tháng
…… năm ……(3)
|
QUYẾT ĐỊNH
Giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo
TÒA ÁN(4)
……………..
- Thành phần Hội đồng phiên họp xét rút ngắn
thời gian thử thách của án treo gồm có:(5)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông
(Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
|
Ông
(Bà):.................................................................................
|
|
Ông
(Bà):.................................................................................
|
- Thư ký phiên họp: Ông (Bà)(6).........................................................................................
- Đại diện viện Kiểm sát (7)
....................................................................
tham gia phiên họp:
Ông (Bà)…………………………………………………..- Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị xử phạt tù được hưởng án treo đang chịu thử
thách tại(8)....................................
Ngày ……….. tháng ……..
năm........................................................................................
(9)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách của án treo đối với người bị xử phạt tù được hưởng án treo(10)...................................................................................................................................
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án
treo với lý do là(11)..................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Căn cứ vào(12)......................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1. (13) ……………. đề nghị của(14)
…………….……………. về việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo đối với người bị
xử phạt tù được hưởng án treo(15) .........................
Bị xử phạt(16) …………….……………. tù về tội
(các tội) …………….……………. nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là(17).........................................................
Tại bản án hình sự (18) ............ số
………. ngày.... tháng……năm….. của Tòa án.............
(19)........................................................................................................................................
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Ghi theo những nơi cần gửi theo quy định
tại khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án hình sự;
- Lưu hồ sơ.
|
TM. HỘI ĐỒNG
PHIÊN HỌP
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-HS:
(1) và (4) ghi tên Tòa án nhân dân xét rút ngắn thời
gian thử thách của án treo; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên
Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm
quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định
(ví dụ 1: 16/2018/HSST-QĐ).
(3) ghi địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định.
(5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án
quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
(6) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi
rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm
(1).
(7) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1);
ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
(8) ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát,
giáo dục người bị xử phạt tù được hưởng án treo.
(9) ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của án treo của Cơ quan thi hành án hình sự nơi người được
hưởng án treo cư trú hoặc làm việc (ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2018 Cơ quan thi
hành án hình sự Công an huyện B, tỉnh A có văn bản số 18/.... đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của án treo).
(10) ghi họ tên, các bí danh, tên thường gọi khác
(nếu có), năm sinh của người bị xử phạt tù được hưởng án treo. Nếu người bị xử
phạt tù được hưởng án treo dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.
(11) ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo; ghi nhận định của Hội đồng phiên họp, những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận đề nghị; căn cứ pháp luật để giải quyết vụ việc.
(12) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật
để ra quyết định.
(13) tùy từng trường hợp mà ghi như sau:
Nếu chấp nhận toàn bộ đề nghị của cơ quan, tổ chức
thì ghi: Chấp nhận.
Nếu chấp nhận một phần đề nghị của cơ quan, tổ chức
thì ghi: Chấp nhận một phần.
Nếu không chấp nhận đề nghị của cơ quan, tổ chức
thì ghi: Không chấp nhận.
(14) ghi tên cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
(15) ghi họ tên các bí danh, tên thường gọi khác (nếu
có), năm sinh của người bị xử phạt tù được hưởng án treo (nếu người bị xử phạt
tù được hưởng án treo dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi
cư trú, dân tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, bố mẹ của người bị xử phạt tù
nhưng được hưởng án treo.
(16) ghi mức hình phạt tù được hưởng án treo theo bản
án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(17) ghi thời gian thử thách theo bản án của Tòa án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”)
(18) bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là
bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì
ghi “phúc thẩm”.
(19) nếu chấp nhận hoặc chấp nhận một phần đề nghị
thì ghi cụ thể mức rút ngắn thời gian thử thách (ví dụ: Rút ngắn thời gian thử
thách của án treo là 01 (một) năm cho người bị xử phạt tù được hưởng án treo
Nguyễn Văn A).
Nếu không chấp nhận thì ghi không ghi mục này.
Mẫu
số 02-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…/….(2)
|
……., ngày …..
tháng …… năm ……(3)
|
QUYẾT ĐỊNH
Giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án
treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
TÒA ÁN(4)
……………..
- Thành phần Hội đồng phiên họp xét buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
gồm có:(5)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông
(Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
|
Ông
(Bà):..........................................................................................
|
|
Ông
(Bà):..........................................................................................
|
- Thư ký phiên họp: Ông (Bà)(6)..........................................................................................
- Đại diện viện Kiểm sát (7)
....................................................................................
tham gia phiên họp:
Ông (Bà)…………………………………………………..- Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị xử phạt tù được hưởng án treo đang chịu thử
thách tại(8)................................. ;
Ngày ……….. tháng …….. năm
....................................................................................
(9);
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị buộc người được hưởng
án treo (10)………………………… phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo;
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Trên cơ sở các tài liệu trong hồ sơ vụ việc và thảo
luận tại phiên họp, Tòa án nhận định như sau (11)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Căn cứ vào(12)....................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận (Không chấp nhận) đề nghị của
(13) ……………. về việc buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo đối với người bị xử phạt tù được hưởng án
treo(14) …………….…………….
Bị xử phạt(15) …………….……………. tù về tội (các
tội) …………….……………. nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là(16)..........................................................
Tại bản án hình sự (17) ............ số
………. ngày.... tháng……năm….. của Tòa án............
(18).......................................................................................................................................
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định trong trường hợp không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Ghi theo những nơi cần gửi theo hướng
dẫn tại khoản 6 Điều 11 của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
65 của Bộ luật Hình sự
|
TM. HỘI ĐỒNG
PHIÊN HỌP
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-HS:
(1) và (4) ghi tên Tòa án nhân dân giải quyết vụ việc;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh
H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên
Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội);
nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân
khu (ví dụ: Tòa án quân sự Khu Vực 1, Quân Khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định
(ví dụ 1: 16/2018/HSST-QĐ).
(3) ghi địa điểm và ngày, tháng, năm ra Quyết định.
(5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án
quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
(6) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi
rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm
(1).
(7) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1);
ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
(8) ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát,
giáo dục người bị xử phạt tù được hưởng án treo.
(9) ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị buộc
người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo của Cơ quan thi hành án hình sự nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc
làm việc (ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2018 Cơ quan thi hành án hình sự Công an
huyện B, tỉnh A có văn bản số 18/.... đề nghị buộc người được hưởng án treo phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo).
(10) ghi họ tên các bí danh, tên thường gọi khác (nếu
có), năm sinh của người bị xử phạt tù được hưởng án treo. Nếu người bị xử phạt
tù được hưởng án treo dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.
(11) trong phần này, ghi tóm tắt nội dung vụ việc,
quyết định trong bản án tuyên người bị đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù được
hưởng án treo; nội dung đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù; ghi nhận định của
Hội đồng phiên họp, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; điểm,
khoản, điều của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng
phiên họp căn cứ để giải quyết vụ việc.
(12) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật
để ra quyết định.
(13) ghi tên cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
(14) ghi họ tên, các bí danh, tên thường gọi khác
(nếu có), năm sinh (đối với người dưới 18 tuổi thì ghi ngày, tháng, năm sinh),
nơi cư trú hoặc nơi làm việc, dân tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch của người
bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo.
(15) ghi mức hình phạt tù được hưởng án treo theo bản
án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(16) ghi thời gian thử thách theo bản án của Tòa án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”)
(17) bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là
bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì
ghi “phúc thẩm”.
(18) nếu chấp nhận thì ghi rõ họ tên của người bị đề
nghị buộc chấp hành hình phạt tù, cụ thể hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo phải thi hành (ví dụ: Buộc Nguyễn Văn A phải chấp hành hình phạt 03
(ba) năm tù tại Bản án số 15/2018/HS-ST ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Tòa án
nhân dân huyện H, tỉnh M).
Nếu không chấp nhận thì không ghi mục này.
Mẫu
số 03-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…/….(2)
|
……., ngày …..
tháng …… năm ……(3)
|
QUYẾT ĐỊNH
Giải quyết(4) ………
TÒA ÁN(5)
………….
- Thành phần Hội đồng phiên họp xét kháng nghị(6)
…….. gồm có:(7)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông
(Bà).........................................................................
Các Thẩm phán:
|
Ông
(Bà):........................................................................................
|
|
Ông (Bà):........................................................................................
|
- Thư ký phiên họp: Ông (Bà)(8)........................................................................................
- Đại diện viện Kiểm sát (9)
....................................................................................
tham gia phiên họp:
Ông (Bà)…………………………………………………..- Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Ngày …….. tháng ……. năm……., Viện Kiểm sát (10)…………
có Quyết định kháng nghị số (11) …………. kháng nghị đối với Quyết định
giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo (Quyết định giải
quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo) số (12) ………………. của Tòa án …………………………. đối
với: (13) ……………………………
XÉT THẤY:
Trên cơ sở các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc, kết
quả thảo luận tại phiên họp, ý kiến của Kiểm sát viên, Tòa án nhận định như
sau:(14)
............................................................................................................................................
Căn cứ vào (15)
...................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
1. (16)
...................................................................................................................................
2. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
ra quyết định.
Nơi nhận:
- (17)………………
- Lưu hồ sơ.
|
TM. HỘI ĐỒNG
PHIÊN HỌP
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03-HS:
(1) và (5) ghi tên Tòa án nhân dân giải quyết vụ việc;
nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh
H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ thể
tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội);
nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân
khu (ví dụ: Tòa án quân sự Khu Vực 1, Quân Khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định
(ví dụ: 16/2018/HSPT-QĐ).
(3) ghi địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định.
(4) trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải
quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo thì ghi: Giải quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo; trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm
xem xét giải quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo
thì ghi: Giải quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị buộc người
được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
(6) trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải
quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo thì ghi: Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo; trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết kháng nghị
đối với Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì ghi: Quyết định giải quyết
đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo.
(7) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án
quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
(8) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi
rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm
(1).
(9) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1);
ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
(10) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1).
(11) ghi đầy đủ số, ký hiệu của quyết định kháng
nghị.
(12) ghi đầy đủ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của
quyết định bị kháng nghị (ví dụ: Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách của án treo số 16/2018/HSST-QĐ của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh
Y).
(13) ghi đầy đủ họ tên của người được đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách của án treo bị kháng nghị hoặc người bị đề nghị buộc
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bị kháng nghị.
(14) trong phần này, ghi tóm tắt nội dung vụ việc,
quyết định bị kháng nghị; tóm tắt nội dung kháng nghị; yêu cầu của kháng nghị;
ghi nhận định của Hội đồng, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và của văn bản quy phạm pháp
luật khác mà Hội đồng phiên họp căn cứ để giải quyết vụ việc.
(15) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật
để ra quyết định.
(16) tùy từng trường hợp mà ghi theo quy định tại khoản 1 Điều 361 của Bộ luật Tố tụng hình sự và quyết định của
Hội đồng phiên họp.
(17) trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải
quyết kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của án treo thì ghi theo những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án hình sự;
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết
kháng nghị đối với Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo
phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì ghi theo những
nơi cần gửi theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 11 của Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành Điều 65 của Bộ luật Hình sự.