NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2011/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng;
2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ
là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây
dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Kiểm toán nội bộ là việc
rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh
giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục,
quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống,
quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu
quả, đúng pháp luật.
3. Kiểm toán viên nội bộ là
những người thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư
này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
Chương 2.
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều 4. Các yêu
cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá thường
xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro
thích hợp. Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động kinh doanh mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải rà soát, nhận dạng rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ
sung các quy trình, quy định kiểm soát nội bộ phù hợp.
2. Hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ là một phần không tách rời các hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Kiểm soát nội bộ được
thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất
cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài dưới nhiều hình thức như:
a) Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh
bạch; bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể
đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện giao dịch;
c) Quy trình thẩm định, chấp thuận
và duyệt cho phép thực hiện giao dịch; bảo đảm một quy trình nghiệp vụ phải có
ít nhất 02 cán bộ tham gia, một người thực hiện giao dịch và một người kiểm
soát giao dịch, không có cá nhân nào có thể một mình thực hiện và quyết định một
quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn
mức được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phân cấp ủy quyền phải được thiết
lập, thực hiện hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cán
bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi
mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi cán bộ trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có điều kiện để thao
túng hoạt động, không minh bạch thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc che
giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Bảo đảm chấp hành chế độ hạch
toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống thông tin nội bộ về tài chính,
về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp
lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành hiệu quả.
5. Hệ thống thông tin, công nghệ
thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải được giám sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý
dự phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ, bao gồm cả thiên
tai, cháy, nổ, hệ thống bị xâm nhập, đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn,
bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của ngành ngân hàng, đảm bảo hoạt động
kinh doanh thường xuyên, liên tục của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Bảo đảm cán bộ, nhân viên của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đều phải
hiểu được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ; vai trò của từng cá
nhân trong quá trình kiểm soát nội bộ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao và phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quy định, quy trình kiểm soát nội bộ
liên quan.
7. Người điều hành bộ phận, đơn vị
nghiệp vụ và cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; các tồn tại, bất cập của hệ
thống kiểm soát nội bộ phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp;
các tồn tại, bất cập lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo
cáo ngay cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát.
8. Cá nhân, bộ phận ở các cấp của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường
xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình
nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động
nghiệp vụ được giao trước tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và trước pháp luật.
9. Lãnh đạo đơn vị, bộ phận của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo
cáo về kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình; đề xuất
biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản
lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất, theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý
trực tiếp.
Điều 5. Xây dựng
và duy trì hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng
pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên kiểm soát
việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm soát các hoạt động
nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng phải thường
xuyên kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ đối với công ty
liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện những sai phạm,
vướng mắc trong hoạt động kinh doanh phải kịp thời hoạch định và thực hiện biện
pháp khắc phục.
Điều 6. Tự kiểm
tra, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Định kỳ hằng năm, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải tiến hành tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
từng đơn vị, bộ phận điều hành, kinh doanh, tác nghiệp và từng hoạt động nghiệp
vụ.
2. Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm
việc rà soát và đánh giá về tính đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ dựa trên việc xác định và đánh giá rủi ro, nhằm xác định các vấn
đề còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ và chỉ ra các thay đổi cần thiết đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập báo
cáo về kết quả tự kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên. Báo
cáo này phải cập nhật được các rủi ro, nêu tóm tắt các hoạt động chính của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các rủi
ro liên quan tương ứng và các hoạt động kiểm tra, kiểm soát ở cấp độ toàn tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cấp độ từng
đơn vị, bộ phận và từng hoạt động.
4. Báo cáo tự kiểm tra, đánh giá về
hệ thống kiểm soát nội bộ được gửi cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính; Riêng quỹ tín dụng nhân dân gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Điều 7. Đánh
giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải được đánh giá độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật
Các tổ chức tín dụng.
2. Nội dung đánh giá độc lập của kiểm
toán nội bộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm rà soát, đánh giá và báo
cáo về tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ liên
quan đến các hoạt động, lĩnh vực được kiểm toán thông qua việc xác định và đánh
giá rủi ro, xác định các tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ và chỉ ra các
thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục.
3. Định kỳ hằng năm, kiểm toán nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện rà soát, đánh giá về tính thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo đánh giá độc lập là một phần của Báo cáo kiểm
toán nội bộ hằng năm.
Kết quả kiểm toán nội bộ phải được
báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát và gửi
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đồng thời gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh); Quỹ tín dụng nhân dân chỉ gửi
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Việc đánh giá độc lập của kiểm
toán độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương 3.
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
MỤC 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 8. Mục
tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Hoạt động vì sự an toàn, hiệu quả
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
2. Rà soát, đánh giá độc lập, khách
quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Để thực hiện mục
tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động
tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với điều kiện không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan quy định
tại Thông tư này.
3. Phát hiện và ngăn chặn hành vi
vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Đảm bảo an toàn bảo mật thông
tin và hoạt động liên tục của hệ thống thông tin hoạt động nghiệp vụ.
5. Đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động an toàn, hiệu
quả, đúng pháp luật.
Điều 9. Các
nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập: Tổ chức và hoạt động
của kiểm toán nội bộ độc lập với đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cán bộ
làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc
đối tượng của kiểm toán nội bộ; tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự
can thiệp nào khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá.
2. Tính khách quan: Bộ phận kiểm
toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực,
công bằng, không định kiến.
3. Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán
viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần
thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; có đủ kiến thức
để xác định được các dấu hiệu gian lận, có kiến thức về rủi ro trong hoạt động
ngân hàng và các biện pháp kiểm soát công nghệ thông tin để thực hiện công việc
được giao. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có ít nhất một kiểm toán viên đủ kiến
thức, trình độ, kỹ năng thực hiện kiểm soát công nghệ thông tin then chốt và kỹ
thuật kiểm toán công nghệ cao.
Điều 10. Các
yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán viên nội bộ phải có
thái độ công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột lợi ích. Kiểm toán
viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến
tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ liên quan đến công việc kiểm
toán nội bộ được Người đứng đầu bộ máy kiểm toán nội bộ (sau đây gọi là Trưởng
kiểm toán nội bộ) giao.
2. Trưởng kiểm toán nội bộ phải nắm
vững, theo dõi và đảm bảo tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ.
Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng,
Trưởng kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho Ban kiểm soát.
3. Trong công tác kiểm toán nội bộ,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực
hiện quy định dưới đây nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan, ngăn ngừa sự
thiếu công bằng, định kiến và xung đột lợi ích:
a) Kiểm toán viên nội bộ không thực
hiện kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình mà kiểm
toán viên này là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, chính
sách nội bộ, thủ tục, quy trình đó;
b) Kiểm toán viên nội bộ không có
những xung đột quyền lợi với đơn vị, bộ phận được kiểm toán; kiểm toán viên nội
bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị, bộ phận mà người điều hành
đơn vị, bộ phận đó là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ;
c) Kiểm toán viên nội bộ không được
tham gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà kiểm toán viên đó chịu trách
nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 03 năm kể từ
khi có quyết định không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó;
đ) Phải có biện pháp kiểm tra nhằm
đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá
trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận được kiểm toán và trong giai đoạn
lập, gửi báo cáo kiểm toán;
e) Các ghi nhận kiểm toán trong báo
cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu,
thông tin thu thập được để đảm bảo tính khách quan;
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Trưởng kiểm toán nội bộ phải được Ban kiểm soát thường xuyên kiểm tra, rà soát,
đánh giá;
h) Kiểm toán nội bộ cần đảm bảo
tính độc lập, khách quan khi kiểm toán các hoạt động, các quy trình, bộ phận mà
trước đây kiểm toán nội bộ đã có tư vấn. Trong trường hợp này, kiểm toán nội bộ
có quyền và nghĩa vụ phân tích và đánh giá đầy đủ về các thủ tục, quy trình, hệ
thống kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm đối với các hoạt động, các quy trình, bộ phận
đã được kiểm toán nội bộ tư vấn trước đây vẫn hoàn toàn thuộc về lãnh đạo đơn vị,
bộ phận được kiểm toán.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 9 và Điều 13 Thông tư này nhằm đảm bảo tính chuyên
nghiệp của kiểm toán nội bộ.
Điều 11. Đảm bảo
chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình theo dõi
và đánh giá chất lượng của công tác kiểm toán nội bộ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành đánh giá nội
bộ đối với hoạt động của kiểm toán nội bộ để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm
toán nội bộ.
Đánh giá nội bộ đối với hoạt động
kiểm toán nội bộ là việc tự đánh giá lại hoạt động kiểm toán nội bộ vào cuối cuộc
kiểm toán và việc tự đánh giá lại hằng năm về tổng thể hoạt động kiểm toán nội
bộ do chính bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt
động kiểm toán nội bộ.
2. Kết quả đánh giá nội bộ hằng năm
phải được báo cáo cho Ban kiểm soát và được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán nội
bộ thường niên.
MỤC 2. TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 12. Tổ chức
của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) được tổ chức thành hệ thống
thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại hội sở
chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của tổ chức tín dụng.
Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Kiểm soát.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ
có 01 kiểm soát viên chuyên trách mà không có Ban kiểm soát, việc kiểm toán nội
bộ của quỹ tín dụng nhân dân do kiểm soát viên chuyên trách thực hiện.
3. Căn cứ quy mô, mức độ, phạm vi
và đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm
soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm
toán nội bộ, chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ,
Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể do kiểm toán nội bộ của
hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 13. Tiêu
chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm
toán nội bộ
1. Kiểm toán viên nội bộ phải có đủ
các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất trung thực, ý thức
chấp hành pháp luật;
b) Có kiến thức, hiểu biết chung về
pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng;
c) Có bằng đại học trở lên các
chuyên ngành phù hợp, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực
được giao thực hiện kiểm toán nội bộ; đối với kiểm toán viên nội bộ quỹ tín dụng
nhân dân có bằng trung cấp trở lên các chuyên ngành phù hợp.
d) Có khả năng thu thập, phân tích,
đánh giá và tổng hợp thông tin;
đ) Có kiến thức, kỹ năng về kiểm
toán nội bộ;
e) Có kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc làm công tác kiểm toán tối thiểu là 03 năm.
Kiểm toán viên nội bộ quỹ tín dụng nhân dân phải có kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc làm công tác kiểm toán tối thiểu là 01 năm.
g) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
h) Các tiêu chuẩn khác do tổ chức
tín dụng quy định.
2. Đối với kiểm toán viên công nghệ
thông tin, ngoài các tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều này phải có kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin tối thiểu là 03 năm.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại
điểm a, b, d, đ, g và điểm h khoản 1 Điều này, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng
kiểm toán nội bộ tối thiểu phải có bằng đại học thuộc các chuyên ngành ngân
hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng tối thiểu là 05 năm. Đối với Trưởng kiểm toán nội bộ của
quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu phải có bằng trung cấp thuộc các chuyên ngành
ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng tối thiểu là 02 năm.
Điều 14. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của kiểm toán nội bộ
1. Trưởng kiểm toán nội bộ do Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Trưởng Ban kiểm soát; hoặc do Người có thẩm quyền của ngân hàng mẹ bổ nhiệm,
miễn nhiệm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Phó trưởng kiểm toán nội bộ và
các chức danh khác của kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng kiểm toán nội bộ; hoặc do Tổng giám đốc (Giám
đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ.
Điều 15. Phạm
vi kiểm toán nội bộ
Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm:
1. Kiểm toán tất cả các hoạt động,
các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
2. Kiểm toán đột xuất và tư vấn
theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc).
Điều 16. Nội
dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
1. Nội dung chính của hoạt động kiểm
toán nội bộ là đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
2. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro
cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, kiểm toán nội bộ rà soát, đánh giá những nội dung
sau:
a) Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu
quả của việc triển khai các chính sách và quy trình quản lý rủi ro của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm cả các
quy trình được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin;
c) Tính đầy đủ, chính xác và an
toàn của hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả
hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử;
d) Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực,
hợp lý và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật,
quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định nội bộ, quy trình,
quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
e) Các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
g) Các biện pháp đảm bảo an toàn
tài sản. Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy
trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật;
h) Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả
của các hoạt động, của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp
giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra;
i) Thực hiện các nội dung khác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của Ban kiểm
soát và của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
k) Ngoài các quy định nêu tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều này, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán theo quy định của ngân hàng mẹ,
phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Phương
pháp thực hiện kiểm toán nội bộ
1. Phương pháp thực hiện kiểm toán
nội bộ là phương pháp kiểm toán “định hướng theo rủi ro”, ưu tiên tập trung nguồn
lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro
cao.
2. Kiểm toán nội bộ phải xác định,
phân tích, đánh giá những rủi ro và xây dựng hồ sơ rủi ro cho từng hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hồ sơ
rủi ro bao gồm toàn bộ các rủi ro tiềm tàng, tác động có thể có của các rủi ro
đó đối với hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và khả năng xảy ra những rủi ro đó. Dựa trên đánh giá về
tác động, khả năng xảy ra của các rủi ro; từng rủi ro được phân loại thành rủi
ro cao, trung bình hoặc thấp. Việc đánh giá, phân loại rủi ro phải được thực hiện
ít nhất một năm một lần.
3. Kết quả đánh giá rủi ro sẽ là
căn cứ để Trưởng kiểm toán nội bộ làm việc với Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) và Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán nội bộ hàng năm. Các hoạt động có rủi ro sẽ được xếp hạng theo thứ tự
từ cao đến thấp, trong đó những hoạt động được coi là có rủi ro cao sẽ được ưu
tiên tập trung nhiều nguồn lực, thời gian hơn để kiểm toán, được kiểm toán trước
và được kiểm toán thường xuyên hơn các hoạt động có rủi ro thấp hơn.
4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải
được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi,
điều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay đổi trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và sự thay đổi của
các rủi ro đi kèm theo.
MỤC 3. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 18. Nhiệm
vụ của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm
toán nội bộ tại tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát xem xét, phê duyệt sau khi
báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng
năm hoặc đột xuất và thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch hoặc kiểm
toán đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát; thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được
phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3. Kiểm tra, rà soát, đánh giá một
cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ phận, hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chính
sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi
ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với tất cả
những vấn đề có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm toán nội bộ cần thông
báo kịp thời về bản chất và ảnh hưởng đối với hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đưa ra những khuyến nghị
thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
4. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa,
khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất biện pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
5. Đánh giá mức độ phù hợp của các
hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề
này được xử lý thỏa đáng.
6. Lập báo cáo kiểm toán; thông báo
và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại Điều
26, 27 và 28 Thông tư này.
7. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội
bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
8. Thực hiện quy trình đảm bảo chất
lượng công tác kiểm toán nội bộ.
9. Thiết lập hồ sơ về trình độ năng
lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng,
đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; lập kế hoạch tuyển
dụng và bố trí đầy đủ nhân sự để đảm bảo công việc giám sát từ xa được liên tục;
tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm
toán viên nội bộ.
10. Duy trì việc tham vấn, trao đổi
thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nhằm đảm bảo hợp tác có
hiệu quả; là đơn vị điều phối, phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những
công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
11. Tư vấn cho Người điều hành, Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các dự án xây
dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ quan trọng; cơ chế quản
trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường, đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro,
phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực hiện các
nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm
toán nội bộ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát giao.
Điều 19. Quyền
hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Được trang bị đầy đủ nguồn lực
(nhân lực, tài chính và các phương tiện khác) cần thiết.
2. Được chủ động thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
3. Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất
cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ.
4. Được tiếp cận, xem xét tất cả
các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ.
5. Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả
cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán.
6. Được nhận tài liệu, văn bản,
biên bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người
quản lý, Người điều hành có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.
7. Được tham dự các cuộc họp nội bộ
theo quy định của pháp luật, hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Được giám sát, đánh giá và theo
dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị, bộ
phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị.
9. Được bảo vệ an toàn trước hành động
bất hợp tác của đơn vị được kiểm toán.
10. Kiểm toán viên nội bộ được đào
tạo thường xuyên về nghiệp vụ để có đủ trình độ, năng lực chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ được giao.
11. Các quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Trách
nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Bảo mật tài liệu, thông tin theo
đúng quy định pháp luật hiện hành, quy định của Thông tư này, Điều lệ và Quy chế
nội bộ về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Chịu trách nhiệm trước Ban kiểm
soát về kết quả công việc kiểm toán nội bộ, về những đánh giá, kết luận, kiến
nghị, đề xuất trong các báo cáo kiểm toán nội bộ.
3. Theo dõi kết quả thực hiện các
kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận thuộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
MỤC 4. CHÍNH
SÁCH VÀ KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 21. Chính
sách kiểm toán nội bộ
1. Chính sách kiểm toán nội bộ là căn
cứ, cơ sở và hướng dẫn chính thức cho công tác kiểm toán nội bộ và cho từng kiểm
toán viên nội bộ. Chính sách kiểm toán nội bộ bao gồm quy chế nội bộ về kiểm
toán nội bộ, bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ về tổ chức và hoạt
động kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ và các quy định có liên quan.
2. Quy chế nội bộ về kiểm toán nội
bộ cần khái quát được tôn chỉ, mục đích, phạm vi hoạt động, vị trí, quyền hạn,
chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và mối quan hệ với các đơn vị,
bộ phận khác; trong đó có các yêu cầu về tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc
cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn và việc đảm bảo chất lượng của kiểm toán
nội bộ. Quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng trên cơ sở phù
hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Quy trình kiểm toán nội bộ quy định
các quy trình và hướng dẫn chi tiết về phương thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch
kiểm toán nội bộ hằng năm, kế hoạch từng cuộc kiểm toán, cách thức thực hiện
công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, lưu hồ sơ, tài liệu kiểm
toán nội bộ. Quy trình kiểm toán nội bộ có thể được quy định tại quy chế nội bộ
về kiểm toán nội bộ.
4. Trên cơ sở các quy định tại Thông
tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải xây dựng chính sách và quy trình kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ nếu không có mâu
thuẫn với các quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng bộ quy tắc đạo
đức nghề nghiệp và đảm bảo duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy
văn hóa đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức tín dụng nói chung, và trong việc thực
hiện công tác kiểm toán nội bộ nói riêng. Kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo thực
hiện đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công tác kiểm
toán nội bộ và tư vấn.
2. Kiểm toán viên nội bộ phải thực
hiện và duy trì các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tối thiểu sau đây:
a) Trung thực: kiểm toán viên nội bộ
phải thực hiện công việc được giao một cách trung thực, cẩn trọng và có trách
nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai theo
quy định của pháp luật và nghề nghiệp; không chủ tâm liên can đến bất kỳ hoạt động
bất hợp pháp nào, hoặc tham gia những hoạt động gây mất uy tín đối với nghề
nghiệp kiểm toán nội bộ hoặc đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; luôn tôn trọng và phấn đấu đóng góp có hiệu quả
cho những mục tiêu chính đáng và hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách quan: kiểm toán viên nội bộ
phải thể hiện tính khách quan nghề nghiệp ở mức độ cao nhất trong quá trình thu
thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống
đã hoặc đang được kiểm toán. Kiểm toán viên nội bộ phải đưa ra đánh giá công bằng
về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi
riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;
c) Bảo mật: kiểm toán viên nội bộ
phải tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết
lộ thông tin khi có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin
theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Trách nhiệm: kiểm toán viên nội
bộ phải luôn có ý thức trách nhiệm cao, phấn đấu học hỏi, liên tục phát triển
năng lực chuyên môn, áp dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm có được để
thực hiện công việc kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả nhất;
đ) Thận trọng: kiểm toán viên nội bộ
phải có sự quan tâm và kỹ năng cần thiết của một kiểm toán viên cẩn trọng bằng
cách chú ý các yếu tố sau:
- Thời lượng công việc cần thiết để
hoàn thành mục tiêu đề ra;
- Mức độ phức tạp, sự cần thiết hay
tầm quan trọng tương ứng của vấn đề để áp dụng quy trình đảm bảo phù hợp;
- Sự phù hợp và hiệu quả của các
quy trình quản lý, kiểm soát và điều hành;
- Khả năng xảy ra các sai sót
nghiêm trọng, những việc trái quy định;
- Chi phí cho hoạt động trong sự so
sánh với lợi ích tiềm năng.
3. Trưởng kiểm toán nội bộ ngoài việc
đảm bảo các quy tắc đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này còn phải
có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo các kiểm toán viên nội bộ
tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 23. Kế hoạch
kiểm toán nội bộ hằng năm
1. Căn cứ quy mô, tốc độ tăng trưởng,
mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực hiện có, Trưởng kiểm toán nội bộ
xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng
kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn
lực.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng
năm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Định hướng theo mức độ rủi ro:
những nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải
được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;
b) Đảm bảo tính toàn diện: tất cả
các quy trình nghiệp vụ, các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đều được kiểm
toán; các quy trình, đơn vị, bộ phận được đánh giá là có rủi ro thấp nhất cũng
phải được kiểm toán ít nhất 03 năm một lần;
c) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để
thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu của Ban kiểm soát, hoặc
khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đối tượng
kiểm toán;
d) Có thể được điều chỉnh khi có
thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.
3. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm,
kế hoạch kiểm toán nội bộ cho năm tới phải được gửi cho Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải được gửi kế hoạch kiểm toán
này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh). Quỹ tín dụng nhân dân chỉ phải gửi kế hoạch kiểm toán nội
bộ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Điều 24. Phê
duyệt chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ
1. Chính sách kiểm toán nội bộ (trừ
quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ) được Ban kiểm
soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê duyệt
và ký ban hành trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
2. Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt
động của kiểm toán nội bộ do Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng
thành viên phê duyệt và ký ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát.
3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ được Ban
kiểm soát thảo luận với Tổng giám đốc (Giám đốc) và do Trưởng Ban kiểm soát phê
duyệt trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt, chính sách kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ kế
hoạch kiểm toán nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này)
phải được gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) để biết và theo dõi; Quỹ tín dụng nhân dân chỉ phải
gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước có quyền có ý kiến hoặc
yêu cầu sửa đổi nội dung chính sách kiểm toán nội bộ nếu chưa đáp ứng các quy định
tại Thông tư này.
Điều 25. Thực hiện
kế hoạch kiểm toán nội bộ
1. Trưởng kiểm toán nội bộ tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm và các cuộc kiểm toán đột xuất đặc
biệt theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng Thành viên, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc).
2. Phạm vi, chu kỳ và phương pháp
kiểm toán, quy trình kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực
trạng các nội dung được kiểm toán.
MỤC 5. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO VÀ LƯU HỒ SƠ, TÀI LIỆU KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 26. Báo
cáo kiểm toán
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng phải kịp thời lập, hoàn thành và gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và đơn vị,
bộ phận được kiểm toán trong thời hạn tối đa không quá 01 tháng, kể từ ngày kết
thúc mỗi cuộc kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải trình bày
rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung
đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai
sót, vi phạm, các ý kiến giải trình của đối tượng kiểm toán; kiến nghị các biện
pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý
hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu
tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(nếu có).
3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến
của ban lãnh đạo đơn vị, bộ phận được kiểm toán. Trong trường hợp đơn vị được
kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần
nêu rõ ý kiến không thống nhất của đơn vị và lý do.
Điều 27. Báo
cáo đột xuất
1. Trưởng kiểm toán nội bộ báo cáo
đột xuất theo quy định sau:
a) Báo cáo ngay cho Ban kiểm soát,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ngân hàng Nhà
nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh) nếu
phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có
thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng.
b) Thông báo kịp thời cho Người điều
hành đơn vị có hoạt động được kiểm toán nếu các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm
toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời sau một khoảng thời gian quy định.
c) Sau khi đã thông báo cho Người
điều hành đơn vị có hoạt động được kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản
này, nếu các tồn tại vẫn chưa được sửa chữa và khắc phục, phải báo cáo kịp thời
bằng văn bản cho Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp kiểm toán nội bộ chi nhánh ngân hàng nước ngoài do kiểm toán nội bộ của hội
sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm, Ngân hàng mẹ của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh) nếu phát hiện
các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có những nguy cơ rủi ro cao có thể
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 28. Báo
cáo kiểm toán thường niên
1. Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, Trưởng kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho Ban kiểm soát, Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc). Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã
đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được
phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của
kiểm toán nội bộ.
2. Chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gửi báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội
bộ của năm trước với những nội dung như quy định tại khoản 1 Điều này cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh). Quỹ tín dụng nhân dân phải gửi báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện kế
hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Điều 29. Lưu hồ
sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ
1. Báo cáo kiểm toán và hồ sơ, tài
liệu kiểm toán phải được lưu tại bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ, tài liệu trong mỗi cuộc
kiểm toán phải được ghi chép thành văn bản, lưu theo trình tự để các cá nhân, tổ
chức (có trình độ chuyên môn và hiểu biết về hoạt động ngân hàng) có thẩm quyền
khai thác có thể hiểu được các công việc, kết quả thực hiện cuộc kiểm toán.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
MỤC 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Điều 30. Trách
nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Đơn vị hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Định kỳ hằng năm, xem xét, đánh
giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ; trong đó cần lưu ý đến hệ thống nhận dạng,
đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, hệ thống thông
tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý;
b) Ban hành và định kỳ xem xét, đánh
giá lại chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Đảm bảo việc Tổng giám đốc (Giám
đốc) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý và có hiệu quả;
trong đó đảm bảo phải có hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi
ro; hệ thống đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
d) Giám sát và đôn đốc kịp thời việc
thực hiện các ý kiến chỉ đạo, các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm
soát nội bộ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, giám sát và đôn đốc việc thực hiện.
2. Đối với kiểm toán nội bộ
a) Ban hành quy định nội bộ về tổ
chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ, trong đó phải có quy định về mục tiêu,
nhiệm vụ, vị thế, quyền hạn, trách nhiệm, chế độ báo cáo, mối quan hệ với các bộ
phận khác của tổ chức tín dụng; trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng kiểm toán nội
bộ, các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của kiểm toán nội bộ theo quy định tại Thông
tư này;
b) Quyết định về tổ chức bộ máy của
kiểm toán nội bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh
khác của kiểm toán nội bộ trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát.
c) Trang bị đủ các nguồn lực (nhân
lực, tài chính và các phương tiện khác) và tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ
phận kiểm toán nội bộ hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này;
d) Quyết định việc thực hiện các kiến
nghị của kiểm toán nội bộ; đôn đốc, theo dõi các đơn vị nghiệp vụ thực hiện kiến
nghị của kiểm toán nội bộ, có biện pháp xử lý kịp thời khi có các báo cáo nêu tại
Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Thông tư này hoặc khi có các kiến
nghị, đề xuất của Trưởng Ban kiểm soát, Trưởng kiểm toán nội bộ;
đ) Quyết định chế độ tài chính, cơ
chế tiền lương, thưởng, phụ cấp cho bộ phận kiểm toán nội bộ và cán bộ của bộ
phận này theo thẩm quyền.
Điều 31. Trách
nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trong việc triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh
và các mục tiêu, chính sách lớn đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông
qua;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người chịu
trách nhiệm đầu tiên tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá về hệ thống kiểm soát
nội bộ và phải chịu trách nhiệm cuối cùng về sự hợp lý, hiệu lực và tính hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
c) Thiết lập, duy trì và phát triển
hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu
về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn hợp
lý, đảm bảo tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật;
d) Xây dựng, ban hành các quy trình
nghiệp vụ cụ thể đối với mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo có chính sách kiểm
soát, chính sách quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ cụ thể;
đ) Duy trì và thực hiện cơ cấu tổ
chức, phân cấp ủy quyền, quản lý kinh doanh một cách rõ ràng và hiệu quả;
e) Đảm bảo duy trì hệ thống thông
tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
g) Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và
các quy chế, quá trình, quy định nội bộ;
h) Định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát tổ chức tín dụng, ngân hàng mẹ của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài kết quả tự đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ và kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ;
2. Đối với kiểm toán nội bộ
a) Tạo điều kiện thuận lợi để kiểm
toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các đơn vị, các bộ phận điều
hành, tác nghiệp thực hiện phối hợp công tác với bộ phận kiểm toán nội bộ theo
quy định của quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên.
b) Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận
điều hành, tác nghiệp thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm
toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; thông
báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình thực hiện những kiến nghị đã thống
nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ;
c) Thông báo cho kiểm toán nội bộ dự
họp các cuộc họp nội bộ;
d) Thông báo kịp thời cho bộ phận
kiểm toán nội bộ về mọi trường hợp bị thua lỗ, thất thoát hay gian lận đáng kể,
các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro, thua lỗ, thất thoát, gian lận;
d) Đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ
được thông báo đầy đủ về các thay đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, các sáng kiến, sản phẩm mới nhằm xác định sớm những rủi
ro liên quan.
Điều 32. Trách
nhiệm của Ban kiểm soát
1. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Chỉ đạo, điều hành bộ phận kiểm
toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ, trong đó bao gồm hệ thống nhận dạng và quản lý rủi ro;
phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản
lý; các quy trình, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Định kỳ thông báo Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) về hệ thống kiểm soát nội bộ;
đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ.
2. Đối với kiểm toán nội bộ
a) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành,
giám sát hoạt động của Bộ phận kiểm toán nội bộ;
b) Rà soát, đánh giá để đảm bảo tính
hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm chính về việc đảm bảo
chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ;
c) Đảm bảo công tác kiểm toán nội bộ
có vị trí thích hợp trong tổ chức tín dụng và không có các trở ngại bất hợp lý
đối với hoạt động kiểm toán nội bộ;
d) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và
thường xuyên hoàn thiện quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội
bộ trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định;
đ) Phê duyệt chính sách kiểm toán nội
bộ (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này); phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch
kiểm toán nội bộ hằng năm theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ, đảm bảo kế
hoạch kiểm toán nội bộ được định hướng theo rủi ro;
e) Đảm bảo phối hợp có hiệu quả với
kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh);
g) Xem xét, đề nghị Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng kiểm toán nội bộ và các chức
danh khác của kiểm toán nội bộ; tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ;
h) Thực hiện báo cáo trực tiếp lên
mọi cơ quan, mọi cấp trong tổ chức tín dụng và ngoài tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật và quy định của tổ chức tín dụng; Thực hiện gửi các báo cáo
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
Điều 33. Trách
nhiệm của Trưởng kiểm toán nội bộ
1. Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
Đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác kiểm toán đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ theo quy định tại Thông tư này và các quy định nội bộ có liên quan
của tổ chức tín dụng.
2. Đối với kiểm toán nội bộ
a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán nội
bộ hằng năm trình Ban kiểm soát phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán nội bộ đã được Ban kiểm soát phê duyệt và những cuộc kiểm toán đột xuất do
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
giao;
c) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và
thường xuyên hoàn thiện phương pháp, chính sách, quy trình kiểm toán nội bộ
trình Ban kiểm soát;
d) Đảm bảo kiểm toán viên nội bộ được
đào tạo thường xuyên, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán nội bộ;
đ) Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán nội
bộ, trình Ban kiểm soát phê duyệt;
e) Đề nghị trưng tập người ở các bộ
phận khác của tổ chức tín dụng tham gia các cuộc kiểm toán nội bộ khi cần thiết,
với điều kiện đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ;
g) Dự các cuộc họp theo quy định nội
bộ của tổ chức tín dụng và quy định tại Thông tư này;
h) Báo cáo Ban kiểm soát, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) khi phát hiện các vấn đề
yếu kém, tồn tại, các sai phạm của hệ thống kiểm soát và của Người điều hành;
i) Theo dõi việc thực hiện các kiến
nghị sau kiểm toán; lập và gửi các báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
k) Xem xét, đề xuất Ban Kiểm soát đề
nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Trưởng kiểm
toán nội bộ và các chức danh khác của kiểm toán nội bộ; tổ chức bộ máy của kiểm
toán nội bộ;
l) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát về kết quả kiểm toán do bộ phận kiểm
toán nội bộ thực hiện.
Điều 34. Trách
nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
1. Xác định các thông tin đầy đủ,
tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
2. Căn cứ vào các phân tích và đánh
giá phù hợp để đưa ra kết luận và các kết quả kiểm toán một cách độc lập, khách
quan.
3. Lưu các thông tin liên quan để hỗ
trợ các kết luận và đưa ra kết quả kiểm toán.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Trưởng kiểm toán nội bộ về kết quả kiểm toán được giao thực hiện.
Điều 35. Trách
nhiệm của các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp đối với kiểm toán nội bộ
1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu,
hồ sơ cần thiết cho công việc của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của bộ phận kiểm
toán nội bộ một cách trung thực, chính xác, không được che giấu thông tin.
2. Thông báo ngay cho bộ phận kiểm
toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất
thoát lớn về tài sản (hoặc nguy cơ thất thoát tài sản), hoặc khi có những thay
đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình.
3. Thực hiện những kiến nghị đã thống
nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ và/ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên.
4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để bộ phận kiểm toán nội bộ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
MỤC 2. TRÁCH
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 36. Trách
nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thực hiện thanh tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
tại Thông tư này.
2. Định kỳ hằng năm đánh giá chất
lượng, hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tăng cường tham vấn, phối hợp
với bộ phận kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kiểm toán nội bộ và công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh trong việc thực hiện Thông tư này.
Điều 37. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Thực hiện thanh tra, giám sát hoặc
phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thanh tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ
sở chính trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện thanh tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của quỹ
tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này; định kỳ hằng năm đánh giá chất
lượng, hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Nhận báo cáo, kế hoạch triển
khai kiểm toán nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Quy định
chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự rà soát, điều chỉnh, đảm bảo thực hiện
đúng các nguyên tắc, yêu cầu, quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ tại Thông tư này và gửi quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ cho Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh).
Quỹ tín dụng nhân dân chỉ gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12
năm 2012, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải hoàn tất việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng và quy định tại Thông
tư này.
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2012.
2. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày
01/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 40. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 40;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ PC, TTGSNH.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|