NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH BƯU ĐIỆN
TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 7902/VPCP- KTTH ngày 09 tháng 10 năm 2014 về mô hình phòng giao dịch
bưu điện;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực
thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ
chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thỏa thuận được ký kết là
các Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng khung về hợp tác kinh doanh giữa Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
2. Phòng giao dịch bưu điện
là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, được quản
lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt, thực hiện các dịch vụ ngân hàng hạn chế theo quy định của Thông tư này,
hạch toán báo sổ, có con dấu, được đặt tại Bưu cục hoặc Điểm bưu điện văn hóa
xã thuộc hệ thống mạng lưới của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam trong lãnh thổ
Việt Nam theo thỏa thuận được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Chi nhánh quản lý phòng
giao dịch bưu điện là chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên
Việt trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt có chi nhánh hoặc Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện trên địa bàn tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chưa có chi
nhánh.
4. Phòng giao dịch là đơn vị
phụ thuộc của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, gồm:
a) Phòng giao dịch được
thành lập và hoạt động theo quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại;
b)
Phòng giao dịch được nâng cấp từ phòng giao dịch bưu điện theo quy định tại Thông tư này.
5. Chi nhánh Tiết kiệm Bưu
điện là chi nhánh thuộc mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt, được thành lập để tiếp nhận nguyên trạng Công ty Dịch vụ Tiết
kiệm Bưu điện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 244/TTg-ĐMDN ngày 21 tháng 02 năm 2011.
6. Dịch vụ ngân hàng hạn chế
là các nghiệp vụ hoạt động của phòng giao dịch bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
7. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 4.
Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1. Theo các quy định tại Thông
tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận việc
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt nâng cấp phòng giao dịch bưu điện
thành phòng giao dịch theo quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương
mại.
2. Theo
các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng (trong trường hợp phòng giao dịch bưu điện đặt trụ sở tại
tỉnh, thành phố nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng), Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh (trong trường hợp phòng giao dịch bưu điện đặt trụ sở tại tỉnh,
thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng):
a) Chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn (trường hợp
tự nguyện chấm dứt hoạt động);
b) Xác nhận việc Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đáp ứng điều kiện khai trương hoạt động
phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn;
c) Xác nhận đủ điều kiện hoạt
động tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa Điểm trên địa
bàn;
d) Bắt buộc chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.
3. Trong một số trường hợp cụ
thể, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chính trị và điều hành
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định số
lượng phòng giao dịch bưu điện được nâng cấp thành phòng giao dịch của Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt khác với quy định tại Thông tư này.
Điều 5.
Thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
Theo các quy định tại Thông
tư này và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có thẩm quyền quyết định:
1. Việc
thành lập phòng giao dịch bưu điện.
2. Việc thay đổi tên, địa Điểm
phòng giao dịch bưu điện.
3. Việc thay đổi chi nhánh
quản lý phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.
Điều 6.
Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước
ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật. Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà
không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải xuất
trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản
sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Các văn bản của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông
tư này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện
theo pháp luật của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt ủy quyền ký.
Người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác phải bằng văn bản ủy quyền
được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ
của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt được gửi trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7.
Tổ chức và nội dung hoạt động của phòng giao dịch bưu điện
1. Nhân sự tại các phòng
giao dịch bưu điện gồm nhân sự của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên
Việt và/hoặc nhân sự của các Bưu cục hoặc Điểm bưu điện
văn hóa xã thực hiện các nghiệp vụ của phòng giao dịch bưu điện theo thỏa thuận
được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt với Tổng Công
ty Bưu điện Việt Nam, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Phòng giao dịch bưu điện
được thực hiện các nghiệp vụ gồm:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm;
b) Mở tài khoản thanh toán
cho cá nhân;
c) Cung ứng séc trắng; rút
tiền mặt từ tài khoản thanh toán; thực hiện dịch vụ chi hộ trong nước trong phạm
vi số dư tài khoản đối với khách hàng cá nhân có mở tài khoản tại phòng giao dịch
bưu điện;
d) Thực hiện dịch vụ thu hộ
trong nước;
đ) Dịch vụ chuyển tiền mặt;
chi, trả ngoại tệ;
e) Đại lý kinh doanh bảo hiểm
theo Giấy phép thành lập và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Điều
kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện
Việc khai
trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nhân
sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các Điều kiện sau:
a) Có tối
thiểu 03 (ba) người, trong đó có 01 (một) người là kiểm soát viên hoặc chức
danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát và phê duyệt các giao dịch hàng ngày;
b) Đã tham gia khóa học đào
tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ
chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng);
c) Đối với nhân sự giữ chức
danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
2. Có hệ thống công nghệ
thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính và chi nhánh quản lý; đảm bảo hệ
thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật
cho các hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định
khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
3. Có quy định nội bộ quản
lý hệ thống phòng giao dịch bưu điện đáp ứng được các yêu cầu liên quan đến
tính an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật và Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt.
4. Đáp ứng các yêu cầu về an
toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, phòng cháy, chữa cháy theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp phòng giao dịch
bưu điện không có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước:
a) Trường hợp trên cùng địa
bàn huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; quận, huyện, thị xã trực thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt phải chịu trách nhiệm vận chuyển tiền của các phòng
giao dịch bưu điện không có kho tiền theo quy định về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc;
b) Trường
hợp trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; quận, huyện, thị
xã trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt không có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành,
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải chịu trách nhiệm vận chuyển
tiền của các phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền sau khi trừ hạn mức tồn
quỹ tiền mặt cuối ngày về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sau khi kết
thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt có trách nhiệm xây dựng quy định hạn mức tồn quỹ tiền mặt và có các
biện pháp đảm bảo an toàn tiền mặt tồn quỹ cuối ngày tại các phòng giao dịch
bưu điện, báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu
điện) để giám sát.
Điều 9.
Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ
điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Văn bản của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương
hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
b) Nghị quyết của Hội đồng
quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc thành lập
phòng giao dịch bưu điện.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị
xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Trên
cơ sở quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập phòng giao dịch bưu điện
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt gửi Ngân
hàng Nhà nước (qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở
phòng giao dịch bưu điện) hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt
động phòng giao dịch bưu điện;
b)
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được được đủ hồ sơ theo
quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch
bưu điện có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động
của phòng giao dịch bưu điện và có văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt xác nhận hoặc không xác nhận đáp ứng điều kiện khai trương hoạt
động đối với phòng giao dịch bưu điện; trường hợp không xác nhận, văn bản gửi
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được văn bản
xác nhận của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông
báo lập địa Điểm kinh doanh theo quy định hiện hành, công bố thông tin về ngày
khai trương hoạt động trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở
chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện.
4. Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đáp ứng đủ điều
kiện khai trương hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động
phòng giao dịch bưu điện và có văn bản báo cáo gửi Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện về việc khai
trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện. Quá thời hạn này, văn bản xác nhận của
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 10.
Trình tự thay đổi địa Điểm phòng giao dịch bưu điện
1. Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt chỉ được thay đổi địa Điểm phòng giao dịch bưu điện
trong trường hợp Điểm Bưu cục hoặc Điểm bưu điện văn hóa xã nơi đặt trụ sở
phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa Điểm trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ
điều kiện hoạt động tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi
địa Điểm:
a) Văn bản của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại
địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm;
b) Nghị quyết của Hội đồng
quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc thay đổi địa
Điểm phòng giao dịch bưu điện.
3. Trình tự, thủ tục đề nghị
xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện
thay đổi địa Điểm:
a) Trên cơ sở quyết định của
Hội đồng quản trị về việc thay đổi địa Điểm phòng giao dịch bưu điện theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện) hồ sơ đề
nghị xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch
bưu điện thay đổi địa Điểm;
b) Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ khi nhận được được đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt
trụ sở phòng giao dịch bưu điện có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Thông tư này của
phòng giao dịch bưu điện và có văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt xác nhận hoặc không xác nhận đáp ứng xác nhận đủ điều kiện hoạt động
tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa Điểm; trường hợp
không xác nhận, văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải
nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đủ điều kiện
hoạt động tại địa Điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa Điểm của
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện tại
địa Điểm mới và có văn bản báo cáo gửi Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi
đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện. Quá thời hạn này, văn bản xác nhận của
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 11.
Thủ tục, hồ sơ, điều kiện nâng cấp phòng giao dịch bưu điện thành phòng giao dịch
1. Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt được nâng cấp 01 (một) phòng giao dịch bưu điện đã
thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thành phòng
giao dịch tại mỗi địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
chưa có phòng giao dịch. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục nâng cấp các phòng
giao dịch bưu điện này thực hiện theo quy định hiện hành về việc thành lập
phòng giao dịch của ngân hàng thương mại, ngoại trừ điều kiện về số lượng phòng
giao dịch được phép thành lập.
2. Trường hợp nâng cấp phòng
giao dịch bưu điện thành phòng giao dịch ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, hồ
sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục nâng cấp phòng giao dịch bưu điện thành phòng
giao dịch thực hiện theo quy định hiện hành về việc thành lập phòng giao dịch của
ngân hàng thương mại.
3. Tại phòng giao dịch được
nâng cấp từ phòng giao dịch bưu điện, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt có thể tiếp tục sử dụng nhân sự của Bưu cục hoặc Điểm bưu điện văn
hóa xã (nếu xét thấy phù hợp) để thực hiện các dịch vụ ngân hàng hạn chế đã được
phép; đối với các dịch vụ ngân hàng còn lại, phải sử dụng nhân sự của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 12.
Chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1. Phòng giao dịch bưu điện
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt
động;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động.
2. Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt chịu trách nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền,
nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của phòng giao dịch bưu điện chấm dứt hoạt động;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu
liên quan việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
c) Thực hiện các thủ tục
pháp lý chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện theo quy định tại Thông tư này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13.
Đương nhiên chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1. Phòng giao dịch bưu điện
đương nhiên chấm dứt hoạt động trong trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt chấm dứt hoạt động hoặc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chấm dứt
hoạt động hoặc chấm dứt Hợp đồng khung về hợp tác kinh doanh giữa Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
2. Thủ tục đương nhiên chấm
dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện thực hiện theo quy định của pháp luật về
chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của ngân hàng thương mại.
Điều 14.
Tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Văn bản của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị chấp thuận chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch bưu điện trong đó nêu rõ lý do chấm dứt hoạt động;
b) Nghị quyết của Hội đồng
quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc chấm dứt
hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
c) Phương án giải quyết các
tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của phòng giao dịch bưu điện
chấm dứt hoạt động.
2.
Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này
gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt
trụ sở phòng giao dịch bưu điện;
b) Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở
phòng giao dịch bưu điện có văn bản chấp thuận chấm dứt hoạt động phòng giao dịch
bưu điện; trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản nêu rõ lý do.
3.
Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở
phòng giao dịch bưu điện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định
của pháp luật để chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch bưu điện; có văn bản
báo cáo Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt
trụ sở phòng giao dịch bưu điện về ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 15.
Bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1.
Phòng giao dịch bưu điện bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi hoạt động không
đúng nội dung hoạt động được phép theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này.
2. Căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có văn bản yêu cầu
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chấm dứt hoạt động phòng giao dịch
bưu điện.
3. Trong thời hạn 45 (bốn
mươi lăm) ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện
có văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
có văn bản báo cáo Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện về ngày chấm
dứt hoạt động.
4. Trường hợp có khiếu nại đối
với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện về việc bắt
buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện, Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt thực hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện
hành về khiếu nại.
Điều 16.
Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận hoặc văn bản yêu cầu chấm dứt
hoạt động phòng giao dịch bưu điện (trừ trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động
theo Điều 12 Thông tư này), Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt phải thực hiện công bố và niêm yết công khai việc chấm dứt hoạt
động này trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản
lý phòng giao dịch bưu điện của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
và tại Bưu cục, Điểm bưu điện văn hóa xã nơi phòng giao dịch bưu điện đặt trụ sở.
Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
1. Tên, địa chỉ của phòng
giao dịch bưu điện chấm dứt hoạt động.
2. Thông tin về văn bản của
Ngân hàng Nhà nước về việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện.
3. Trách nhiệm của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi
ích liên quan của phòng giao dịch bưu điện chấm dứt hoạt động.
Điều 17.
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
1. Có kế
hoạch phát triển phòng giao dịch bưu điện, nâng cấp phòng giao dịch bưu điện
thành phòng giao dịch gắn với kế hoạch phát triển mạng lưới, trình cấp có thẩm
quyền của Ngân hàng thông qua hàng năm.
2. Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng quản trị có quyết định về các nội dung quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng
Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh
nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện); đồng thời thực hiện công bố nội
dung trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý
phòng giao dịch bưu điện, phòng giao dịch bưu điện có liên quan của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
3. Tuyển
dụng, đào tạo nhân sự của phòng giao dịch bưu điện đảm bảo có đủ trình độ nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp.
4. Xây dựng quy định hạn mức
tồn quỹ tiền mặt và có các biện pháp đảm bảo an toàn tiền mặt tồn quỹ cuối ngày
tại các phòng giao dịch bưu điện, báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ
sở phòng giao dịch bưu điện) kết quả thực hiện định kỳ hàng tháng.
5. Đảm bảo hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đủ năng lực kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và đảm bảo
tuân thủ quy định nội bộ và quy định pháp luật có liên quan đến từng phòng giao
dịch bưu điện.
6. Định
kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 15 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo,
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt báo cáo Ngân hàng Nhà nước:
a) Số liệu huy động vốn của
từng phòng giao dịch bưu điện, số liệu huy động vốn tổng hợp của các phòng giao
dịch bưu điện trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số liệu
huy động vốn tổng hợp của các phòng giao dịch bưu điện do Chi nhánh Tiết kiệm
bưu điện quản lý theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Số liệu về lãi suất huy động
tại từng phòng giao dịch bưu điện theo mẫu tại Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Thực
hiện việc công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
8. Thực hiện các nội dung
khác quy định tại Thông tư này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Là đầu
mối trình Thống đốc xem xét, chấp thuận về việc nâng cấp phòng giao dịch bưu điện
thành phòng giao dịch theo quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định
tại Thông tư này.
3. Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đặt trụ
sở phòng giao dịch bưu điện xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức và
hoạt động phòng giao dịch bưu điện.
4. Quản
lý, thanh tra, giám sát hoạt động, trong đó bao gồm cả nội dung xây dựng và thực
hiện hạn mức tồn quỹ của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt trên địa bàn đã thành lập Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
5. Thực hiện các nội dung
khác có liên quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu điện Liên Việt đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện
1. Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định
tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến tổ chức,
hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.
3. Quản
lý, thanh tra, giám sát hoạt động, trong đó bao gồm cả nội dung xây dựng và thực
hiện hạn mức tồn quỹ của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt trên địa bàn.
4. Thực hiện các nội dung
khác có liên quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 20.
Quy định về chuyển tiếp
Đối với các phòng giao dịch
bưu điện đã thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải đảm bảo các phòng giao dịch
bưu điện đáp ứng đủ điều kiện khai trương hoạt động theo quy định tại Thông tư này.
Quá thời hạn này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải chấm dứt
hoạt động các phòng giao dịch bưu điện chưa đáp ứng đủ điều kiện khai trương hoạt
động theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 3 năm 2016.
Điều 22.
Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng, Chánh thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|
Phụ
lục số 01
NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIẾT KIỆM BƯU
ĐIỆN
Tháng........ năm..........
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu báo cáo
|
Số dư
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
|
|
1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
2.1
|
Dưới 6 tháng
|
|
2.2
|
Từ 6 tháng đến 12 tháng
|
|
2.3
|
Từ 12 tháng đến 24 tháng
|
|
2.4
|
Từ 24 tháng trở lên
|
|
II
|
BẰNG NGOẠI TỆ (quy VND)
|
|
1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
2.1
|
Dưới 6 tháng
|
|
2.2
|
Từ 6 tháng đến 12 tháng
|
|
2.3
|
Từ 12 tháng đến 24 tháng
|
|
2.4
|
Từ 24 tháng trở lên
|
|
III
|
Tổng cộng (I + II)
|
|
Ngày............
tháng........ năm..............
1. Đối tượng báo cáo: Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
2. Thời hạn báo cáo: Chậm
nhất ngày 15 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
3. Hình thức gửi báo cáo:
Báo cáo điện tử qua Cục Công nghệ tin học.
4. Đơn
vị nhận báo cáo:
* Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi phòng
giao dịch bưu điện đặt trụ sở nhận báo cáo về số liệu huy động vốn của từng
phòng giao dịch bưu điện.
* Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trên địa bàn nhận báo cáo về số liệu huy động vốn tổng hợp của các phòng
giao dịch bưu điện trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng nhận báo cáo về số liệu huy động vốn tổng hợp của các phòng giao
dịch bưu điện do Chi nhánh Tiết kiệm bưu điện quản lý.
5. Hướng dẫn lập báo cáo:
* Loại tiền tệ phải báo cáo:
VND và các ngoại tệ khác quy đổi ra VND.
* Thống kê số dư tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn của cá nhân là người cư trú tại Việt Nam lại phòng giao
dịch bưu điện tại cuối ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo.
Phụ
lục số 02
NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
Tháng........ năm..........
Đơn
vị: %/năm
TT
|
Lãi suất
|
VND
|
USD
|
|
|
Thấp nhất
|
Cao nhất
|
Phổ biến
|
Thấp nhất
|
Cao nhất
|
Phổ biến
|
1
|
Lãi suất tiền gửi đối với
loại không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lãi suất tiền gửi đối với
kỳ hạn 3 tháng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lãi suất tiền gửi đối với
kỳ hạn 6 tháng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi suất tiền gửi đối với
kỳ hạn 12 tháng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lãi suất tiền gửi đối với
kỳ hạn 24 tháng
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Lãi suất tiền gửi trên 24
tháng
|
|
|
|
|
|
|
Ngày............
tháng........ năm..............
1. Đối tượng báo cáo: Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
2. Thời hạn báo cáo: Chậm
nhất ngày 15 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
3. Hình thức gửi báo cáo:
Báo cáo điện tử qua Cục Công nghệ tin học.
4. Đơn vị nhận báo cáo: Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi phòng giao dịch bưu điện đặt
trụ sở.
5. Hướng dẫn lập báo cáo:
* Thống kê lãi suất cao nhất,
thấp nhất, phổ biến các khoản tiền gửi mà phòng giao dịch bưu điện huy động vốn
từ cá nhân phát sinh trong kỳ báo cáo và được (quy đổi) thống nhất theo mức lãi
suất trả sau đối với từng kỳ hạn.
* Lãi suất phổ biến của một
kỳ hạn là mức lãi suất mà trong kỳ báo cáo có tỷ trọng doanh số tiền gửi phát
sinh so với tổng doanh số tiền gửi phát sinh trong kỳ tại kỳ hạn đó là lớn nhất.