BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40/2001/TT-BTC NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2001HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÍ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG
NGOẠI TỆ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp
quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số
06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lí cấp phát một số khoản chi bằng ngoại tệ
của các đơn vị dự toán thuộc ngân sách Trung ương tại Kho bạc Nhà nước Trung
ương như sau:
1. Những khoản chi bằng
ngoại tệ được cấp phát theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm:
- Chi trả nợ nước ngoài.
- Viện trợ cho các tổ chức quốc
tế và nước ngoài theo Quyết định của Chính phủ.
- Kinh phí cho các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Đóng góp cho các Tổ chức quốc
tế đặc thù (ADB,WB, IMF,v.v...).
- Chi nghiệp vụ, nhập thiết bị,
vật tư của an ninh, quốc phòng.
- Chi trợ cấp và đào tạo đối với
lưu học sinh Việt Nam học ở nước ngoài theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và đào tạo (bao gồm trợ cấp, học phí, vé máy bay, sinh hoạt phí của lưu học
sinh).
- Các khoản chi khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính (quốc phòng, an ninh, cấp
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho một số dự án thuộc Ngân sách Nhà nước).
2. Những khoản chi bằng
ngoại tệ được cấp phát theo hình thức Hạn mức kinh phí năm tính bằng
đồng Việt Nam bao gồm:
- Chi cho các đoàn đi công tác
nước ngoài.
- Chi đóng niên liễm tổ chức quốc
tế.
- Chi mua tin, thanh toán cước
phát sóng.
- Các khoản chi khác theo Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Qui định trách nhiệm của
đơn vị dự toán thuộc ngân sách Trung ương:
a. Căn cứ vào dự toán
ngân sách được Chính phủ giao hàng năm, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan trực
thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các đơn vị dự toán) lập và phân bổ dự toán theo
Mục lục ngân sách Nhà nước, thuyết minh chi tiết những nhiệm vụ chi bằng ngoại
tệ gửi Bộ Tài chính.
b. Các đơn vị dự toán chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán các nhiệm vụ chi bằng ngoại tệ theo
chế độ hiện hành qui định tại: Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 hướng
dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Thông tư số
40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 hướng dẫn chế độ quản lí, cấp phát, thanh toán
các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số
45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 4/9/1999 Qui định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài; Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 hướng dẫn xét duyệt và thông
báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp của Bộ Tài chính và
những qui định cụ thể của Thông tư này.
c. Các đơn vị dự toán thuộc ngân
sách Trung ương trực tiếp giao dịch với Kho bạc Nhà nước Trung ương để mở tài
khoản hạn mức kinh phí tính bằng Đồng Việt Nam để chi cho các khoản chi bằng
ngoại tệ nêu tại Điểm 2 Mục I.
1. Lập
dự toán chi ngoại tệ:
- Dự toán chi ngoại tệ là một bộ
phận dự toán Ngân sách Nhà nước của các đơn vị dự toán thuộc ngân sách Trung
ương.
- Dự toán chi ngoại tệ được tính
bằng đô la Mỹ qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá kế hoạch do Bộ Tài chính qui
định.
2. Phân bổ dự toán ngân
sách năm:
Căn cứ quyết định giao dự toán
ngân sách năm của Chính phủ, các đơn vị dự toán phân bổ theo Mục lục ngân sách
Nhà nước trong đó có chi tiết dự toán các khoản chi bằng ngoại tệ nêu tại điểm
1 và điểm 2 mục I (Mẫu số 1) gửi: Bộ Tài chính (Vụ quản lí chuyên ngành,
Vụ TCĐN, Vụ NSNN).
3. Kiểm soát chi ngoại tệ:
3.1.Đối với các khoản chi bằng
ngoại tệ nêu tại Điểm 1 Mục I Thông tư này thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền
trong đó ghi rõ số chi ngoại tệ và quy ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán
do Bộ Tài chính qui định gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương. Kho bạc Nhà nước
Trung ương thực hiện hạch toán chi Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam, đồng
thời trích Quĩ ngoại tệ tập trung cấp thanh toán các khoản chi bằng ngoại tệ
theo nội dung đã ghi trong lệnh chi tiền và thông tri duyệt y dự toán.
3.2.Đối với các khoản chi bằng
ngoại tệ nêu tại Điểm 2 Mục I được cấp phát bằng hình thức hạn mức kinh phí
năm. Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện việc kiểm soát chi ngân sách Nhà nước,
trích Quĩ ngoại tệ tập trung của Nhà nước để cấp phát thanh toán cho đơn vị đồng
thời hạch toán bằng đồng Việt Nam tương ứng với số ngoại tệ đó, theo tỉ giá hạch
toán do Bộ Tài chính qui định trừ dần vào hạn mức kinh phí bằng đồng Việt Nam của
đơn vị, cụ thể như sau:
3.2.1.Cấp ngoại tệ để thanh toán
cho các đoàn đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài:
a. Các đơn vị dự toán chịu trách
nhiệm quản lý kinh phí đoàn ra từ khâu lập dự toán, tạm ứng và duyệt quyết toán
đối với từng đoàn và cá nhân.
b. Các đơn vị dự toán chỉ được sử
dụng chi đúng theo hạn mức đã có trong dự toán và do Bộ Tài chính thông báo cho
Kho bạc Nhà nước Trung ương.
c. Căn cứ vào các qui định của
Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 hướng dẫn chế độ quản lí, cấp phát,
thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số
45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 4/9/1999 của Bộ
Tài chính qui định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài và giấy rút hạn mức kinh phí (biểu mẫu số 2), Kho bạc
Nhà nước Trung ương cấp tạm ứng chi ngoại tệ cho đơn vị và trừ vào hạn mức kinh
phí bằng đồng Việt Nam của đơn vị.
d. Kho bạc Nhà nước Trung ương
quản lý và cấp phát đoàn ra theo hạn mức kinh phí năm cho từng đơn vị dự toán
do Bộ Tài chính thông báo.
e. Trong vòng 15 ngày sau khi
đoàn về, đơn vị dự toán có trách nhiệm gửi quyết toán chi ngoại tệ đoàn ra cho
Kho bạc Nhà nước Trung ương để thanh toán tạm ứng. Căn cứ vào hồ sơ quyết toán
đoàn ra đã được cơ quan chủ quản xét duyệt quyết toán chi ngoại tệ và giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị (theo mẫu số C2-06/KB của Kho bạc Nhà nước
Trung ương) Kho bạc Nhà nước Trung ương chuyển tạm ứng ngân sách Nhà nước sang
thực chi ngân sách Nhà nước và xử lí bù trừ thừa thiếu giữa các đoàn.
+ Nếu thiếu so với quyết toán
đoàn ra, đơn vị dự toán được Kho bạc Nhà nước Trung ương bổ sung ngoại tệ và trừ
vào hạn mức năm.
+ Nếu thừa so với quyết toán
đoàn ra, đơn vị dự toán nộp tiền thừa bằng ngoại tệ vào Quĩ ngoại tệ tập trung
đồng thời Kho bạc Nhà nước Trung ương ghi tăng đồng Việt Nam vào tài khoản hạn
mức kinh phí năm của đơn vị dự toán.
+ Quá trình thực hiện trong năm,
nếu còn nhiệm vụ đoàn ra mà số dư hạn mức kinh phí đối với mục chi
"115" đã hết, đơn vị dự toán làm việc với Bộ Tài chính để điều chỉnh
mục hoặc trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí đoàn ra.Trường hợp cuối năm
số dư hạn mức mục 115 không sử dụng hết được xử lý theo chế độ cấp hạn mức kinh
phí hiện hành.
+ Đến cuối năm (31/12) đơn vị dự
toán có tiền thừa ngoại tệ phải nộp vào Quĩ ngoại tệ tập trung và Kho bạc Nhà
nước trung ương hạch toán giảm chi ngân sách Nhà nước của đơn vị dự toán theo
chương khoản mục tương ứng.
g. Đơn vị dự toán có trách nhiệm
quyết toán chi ngoại tệ tương ứng tiền đồng Việt Nam cùng với quyết toán quí,
năm của đơn vị.
3.2.2 Cấp ngoại tệ thanh toán
đóng niên liễm, mua tin, cước phát sóng:
a. Đối với các mục chi đóng niên
liễm cho các tổ chức quốc tế (mục 157); Mua tin (mục 119).
Căn cứ dự toán chi ngoại tệ kèm
theo chứng từ thanh toán có liên quan (hợp đồng thanh toán, giấy báo đòi tiền của
các tổ chức quốc tế) và giấy rút hạn mức kinh phí, Kho bạc Nhà nước Trung ương
thực hiện cấp phát thanh toán bằng ngoại tệ qui đồng Việt Nam theo tỉ giá hạch
toán do Bộ Tài chính qui định và trừ hạn mức kinh phí năm.
b. Đối với việc cấp phát cho mục
chi 111 phát sóng, truyền tin phục vụ cho các đoàn cấp cao của Đảng, Chính phủ,
Quốc hội đi công tác nước ngoài được thực hiện như việc cấp phát ngoại tệ cho
các đoàn đi công tác nước ngoài.
4. Quyết toán chi ngoại tệ:
Cơ quan tài chính có trách nhiệm
tổng hợp quyết toán chi ngoại tệ của các đơn vị dự toán theo qui định hiện hành
của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2001.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
BỘ
..........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DỰ TOÁN CHI NSNN NĂM 200... THEO MỤC LỤC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Của Bộ ,ngành ..................
Chương
..............................
(kèm theo công văn số..............
ngày............ tháng........... năm của Bộ, ngành)
(Biểu này đăng ký với Bộ Tài
chính sau khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán năm)
Đơn vị : ĐVN, USD
Số
thứ tự
|
Loại Khoản
|
Mục
chi
|
Dự
toán
năm
(
đVN)
|
Trong
đó phân bổ:
|
|
|
|
|
|
Đồng VN
|
Chi bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
|
Đồng VN
|
Qui USD
|
1
|
2
|
3
|
4=5+6a
|
5
|
6a
|
6b
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
|
|
|
.....
|
......
|
|
|
|
|
|
|
111
|
Y+X
|
Y
|
X
|
X1
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
115
|
X
|
|
X
|
X1
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
119
|
Y+X
|
Y
|
X
|
X1
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
145
|
Y+X
|
Y
|
X
|
X1
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
157
|
X
|
|
X
|
X1
|
|
|
........
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị dự toán
Ký và đóng dấu
Ghi chú:
- Cột số 2: Ghi chương ,loại,
khoản ( ví dụ loại 11, loại 14, loại 13, loại ......)
- Cột số 3: Nêu chi tiết từng mục
chi của từng loại, khoản
- Cột số 4: Tổng số của từng mục
chi bao gồm chi bằng tiền Việt nam và đồng Việt Nam qui đổi ngoại tệ
- Cột 5 chi bằng đồng VN
- Cột 6a, 6b: dự toán bằng đồng
Việt nam (cột 6a ) , sẽ thực hiện chi bằng ngoại tệ (cột 6b).