Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 14/2017/TT-NHNN phương pháp tính lãi hoạt động nhận tiền gửi cấp tín dụng

Số hiệu: 14/2017/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 29/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Công thức tính lãi suất mới: Bỏ quy ước “1 năm có 360 ngày”

Đây là điểm nổi bật tại Thông tư 14/2017/TT-NHNN về phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

Theo đó, thời gian chuẩn để quy đổi mức lãi suất tỷ lệ %/ngày sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/năm và ngược lại là 1 năm = 365 ngày (quy định hiện hành tại Quyết định 652/2001/QĐ-NHNN là 1 năm = 360 ngày).

Cụ thể, công thức tính lãi mới được quy định như sau:

Số tiền lãi ngày = (Số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)/365

Số tiền lãi của kỳ tính lãi bằng tổng số tiền lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi

Đối với các khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời gian duy trì số dư thực tế nhiều hơn 01 ngày trong kỳ tính lãi, áp dụng công thức sau:

Số tiền lãi = ∑(Số dư thực tế x Số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)/365.

Ngoài ra, cho phép tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng chọn một trong hai cách xác định thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi.

Xem thêm tại Thông tư 14/2017/TT-NHNN (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2017/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI, CẤP TÍN DỤNG GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI KHÁCH HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về phương pháp tính lãi phát sinh trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi của khách hàng, cấp tín dụng cho khách hàng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).

2. Khách hàng gửi tiền, nhận cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Số tiền lãi: là khoản tiền tổ chức tín dụng phải trả cho khách hàng gửi tiền hoặc khách hàng nhận cấp tín dụng phải trả cho tổ chức tín dụng về việc sử dụng khoản tiền đã nhận.

2. Thời hạn tính lãi: là toàn bộ khoảng thời gian do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận để tính số tiền lãi của khoản tiền gửi, cấp tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Kỳ tính lãi: là khoảng thời gian trong thời hạn tính lãi mà tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dùng để tính số tiền lãi.

Kỳ tính lãi có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc tính lãi

1. Lãi suất tính lãi: được quy đổi theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm); một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày.

Thời gian sử dụng để quy đổi mức lãi suất tính lãi theo tỷ lệ %/tháng, %/tuần, %/giờ sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày; quy đổi mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/năm và ngược lại được tính như sau:

a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;

b) Một tháng là ba mươi ngày;

c) Một tuần là bảy ngày;

d) Một ngày là hai mươi tư giờ.

2. Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời hạn từ một ngày trở lên:

Tổ chức tín dụng được thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi theo một trong hai cách sau:

a) Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày tiếp theo ngày giải ngân khoản cấp tín dụng hoặc ngày tiếp theo ngày nhận tiền gửi đến hết ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng, khoản tiền gửi (bỏ ngày đầu, tính ngày cuối của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là đầu mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

b) Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân khoản cấp tín dụng hoặc ngày nhận tiền gửi đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng, khoản tiền gửi (tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

3. Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng mà thời hạn tính từ khi nhận tiền gửi hoặc từ khi giải ngân khoản cấp tín dụng đến khi thanh toán hết khoản tiền gửi, khoản cấp tín dụng dưới một ngày: Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi được tính từ khi nhận tiền gửi hoặc từ khi giải ngân khoản cấp tín dụng đến khi thanh toán hết khoản tiền gửi, khoản cấp tín dụng, nhưng không được vượt quá một ngày.

4. Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về mức lãi suất, phương pháp tính lãi phù hợp với quy định của pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng và quy định tại Thông tư này.

Điều 5. Minh bạch lãi suất

1. Phương pháp tính lãi

a) Yếu tố tính lãi:

(i) Thời hạn tính lãi: Được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

(ii) Số dư thực tế: Là số dư đầu ngày tính lãi của số dư tiền gửi, số dư nợ gốc trong hạn, số dư nợ gốc quá hạn, số dư lãi chậm trả thực tế mà bên nhận tiền gửi, bên nhận cấp tín dụng còn phải trả cho bên gửi tiền, bên cấp tín dụng được sử dụng để tính lãi theo thỏa thuận và quy định của pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng.

(iii) Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế đầu mỗi ngày không thay đổi.

(iv) Lãi suất tính lãi: Được tính theo tỷ lệ %/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Công thức tính lãi:

Số tiền lãi của từng kỳ tính lãi được xác định như sau:

- Số tiền lãi của một ngày được tính toán như sau:

Số tiền lãi ngày =

Số dư thực tế x Lãi suất tính lãi

365

Số tiền lãi của kỳ tính lãi bằng (=) tổng số tiền lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi.

- Đối với các khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời gian duy trì số dư thực tế nhiều hơn một (01) ngày trong kỳ tính lãi, được sử dụng công thức rút gọn sau để tính lãi:

Số tiền lãi =

∑ ( Số dư thực tế x số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi)

365

2. Minh bạch lãi suất

a) Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thỏa thuận được lập thành văn bản dưới hình thức thỏa thuận cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể:

(i) Văn bản thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải có nội dung về phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi; trường hợp thỏa thuận áp dụng lãi suất điều chỉnh thì trong văn bản thỏa thuận phải có nội dung về nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh và tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh.

(ii) Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời hạn từ một ngày trở lên có thỏa thuận phương pháp tính lãi khác với phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này: Ngoài việc thực hiện quy định tại điểm a(i) khoản này thì tổ chức tín dụng phải ghi rõ mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này trong văn bản thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng; trường hợp thỏa thuận áp dụng lãi suất điều chỉnh thì tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, trong thông báo về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh, tổ chức tín dụng phải ghi rõ mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Đối với các khoản tiền gửi, cấp tín dụng sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng:

(i) Tổ chức tín dụng phải thực hiện minh bạch thông tin về hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai thông tin về phương pháp tính lãi tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có).

Trước khi thực hiện giao dịch, tổ chức tín dụng phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi; trường hợp có áp dụng lãi suất điều chỉnh thì thông tin cung cấp phải bao gồm cả nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh và tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh. Tổ chức tín dụng phải có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin trong trường hợp pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng có quy định.

(ii) Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời hạn từ một ngày trở lên thỏa thuận phương pháp tính lãi khác với phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này: Ngoài thực hiện quy định tại điểm b(i) khoản này thì tổ chức tín dụng phải cung cấp cho khách hàng mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp có áp dụng lãi suất điều chỉnh thì tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh và mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Hạch toán kế toán

Tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán kế toán thu nhập, chi phí lãi tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Tài chính - Kế toán làm đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp

1. Việc tính lãi của khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về phương pháp tính lãi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết; trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận sửa đổi, bổ sung về phương pháp tính lãi thì phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

2. Việc tính lãi của khoản tiền gửi không có thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về phương pháp tính lãi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

a) Đối với tiền gửi không có thỏa thuận về kỳ hạn gửi tiền: Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng chuyển sang tính lãi theo quy định tại Thông tư này và thông báo cho khách hàng gửi tiền.

b) Đối với tiền gửi có thỏa thuận về kỳ hạn gửi tiền: Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng tiếp tục tính lãi theo phương pháp tính lãi đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực cho đến hết thời hạn của khoản tiền gửi; trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận bổ sung về phương pháp tính lãi thì phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng;

b) Quyết định số 51/2006/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc hủy bỏ Điều 4 của quy định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Chánh Thanh tra Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VP, PC, TCKT (5).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 14/2017/TT-NHNN  

Hanoi, September 29, 2017

 

CIRCULAR

ON METHODS OF CALCULATING INTEREST ON DEPOSITING AND CREDIT EXTENSION TRANSACTION BETWEEN CREDIT INSTITUTIONS AND CUSTOMERS

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP on August 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;

At the request of the Director of Department of Finance and Accounting;

The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on methods of calculating interest on depositing and credit extension transaction between credit institutions and customers.

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Regulated entities

1. Credit institutions, branches of foreign banks receiving deposits from customer and approving credit extension to customers (hereinafter referred to as credit institution).

2. Depositors and borrowers at credit institutions (hereinafter referred to as clients).

Article 3. Definitions

1. Interest refers to a sum that a credit institution must pay a depositor or a sum that a borrower must pay a credit institution for using the received sum.

2. Interest duration refers to a total length of time agreed upon between the credit institution and the client to determine interest on the deposit or loan in accordance with this Circular.

3. Interest period refers to a period of time constituting an interest duration based on which the credit institution and the client agree to determine interest.

Interest period may be expressed by hour, day, week, month and year as agreed between the credit institution and the client in accordance with the law.

Article 4. Interest calculating principles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The period of time used to convert interest rate by % per month, % per week, % per hour into interest rate by % per day, convert interest rate by % per day into interest rate by % per year and vice verse is calculated as follows:

a) A year means 365 days;

b) A month means 30 days;

c) A week means 7 days;

d) A day means 24 hours.

2. Regarding deposits or loans with a term of one day or more:

The credit institution may negotiate with the client on the interest duration and the date of determination of the balance for the calculation of interest by employing either of the following 2 methods:

a) The interest duration is determined from the day following the day of disbursement of the loan or the day following the day of receipt of the deposit until the end of the last day of full payment for the deposit and loan (deleting the first day, including the last day of the interest duration) and the time to determine the balance for interest calculation is at the beginning of any day within the interest duration.

b) The interest duration is determined from the day following the date of disbursement of the credit extension or the day following the date of receipt of the deposit until the end of the day immediately preceding the date of full payment for the deposit and credit extension (including the first day, omitting the last day of the interest duration) and the time to determine the balance for interest calculation is at the end of any day within the interest duration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The credit institution and the client may negotiate on the interest rate and interest calculation method in accordance with the law on receipt of deposits, credit extensions and this Circular.

Article 5. Transparency of interest rate

1. Interest calculation method

a) Interest calculation factors:

(i) Interest duration is determined in accordance with Point a Clause 2 Article 4 hereof.

(ii) Actual balance is the deposit balance, the due principal balance, the overdue principal balance and the actual balance of interest of late payment which is payable by the deposit recipient or borrower to the depositor or the creditor at the beginning of the day. It is used in calculation of interest according to the agreement and the law on receipt of deposits and credit extensions.

(iii) Number of days allowed for maintaining actual balance is the number of days in which the actual balance at the beginning of the day remains unchanged.

(iv) Stated interest rate is expressed in % per year in accordance with Clause 1 Article 4 hereof.

b) Interest calculation formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The interest in one day is determined as follows:

Daily interest =

Actual balance x Interest rate

365

Interest in interest period equals (=) total daily interest of all days in the interest period

- If the number of days of maintenance of the actual balance is more than one (01) day in the interest period, the following reduced formula may be used to calculate interest:

Interest =

(Actual balance x number of days maintaining actual balance x Interest rate)

365

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) As regards deposits and credit extensions on which the agreement is made in writing in the form of a specific agreement or a framework agreement and specific agreement:

(i) Written agreement on receiving deposits and granting credit between credit institutions and clients must contain information about methods of interest calculation and interest rates; in cases of application of adjustable interest rates, the written agreement must contain the principles and factors for determining the adjustable interest rate and at the time of adjustment, the credit institution is obliged to notify the client in writing of the adjustable interest rates.

(ii) As regards deposits and arrangements in which the term thereof is at least one day and the agreed interest calculating method is different than the one specified in Clause 1 this Article: Apart from complying with Point a(i) this Clause, the credit institution shall specify the annual interest  corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article in the written agreement on deposits and credit extensions; in cases of applying adjustable interest rates, the credit institution shall specify the annual interest corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article by issuing the written notice on adjustable interest rates at the time of adjustment.

b) As regards deposits and credits which are received and granted under the model contracts and general terms and conditions of deposit receipt and credit extension arrangements:

(i) Credit institutions shall clarify information on the model contracts or general terms and conditions under the law on deposits and credit extensions. In addition, the credit institution must publicly disclose information on the interest calculating method at the head office and post such information on its website (if any).

Before the transaction is made, the credit institution shall provide sufficient information on the interest calculating method and the interest r4ate; in cases of application of adjustable interest rates, the provided information must contain the principle and factors for determining the adjustable interest rate and at the time of adjusting the interest rate, the credit institution shall notify the client in writing the adjustable interest rates. The credit institution must obtain the client’s confirmation on the receipt of sufficient information if provided by the law on receipt of deposits and credit extensions.

(ii) As regards deposits and arrangements in which the term thereof is at least one day and the agreed interest calculating method is different than the one specified in Clause 1 this Article: Apart from complying with Point b(i) this Clause, the credit institution shall provide the client the annual interest  corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article; in cases of applying adjustable interest rates, the credit institution shall notify the client on the adjustable interest rate and the annual interest  corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article.

Article 6. Accounting regime

The credit institution shall account for the income and interest expenses in accordance with the law on accounting and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Department of Finance and Accounting shall be in charge of handling difficulties in the implementation of this Circular.

2. The bank supervision and inspection agency shall supervise, inspect the implementation of this Circular and handle violations in accordance with their competence.

Article 8. Transitional clause

1. The interests of deposits and credit extensions occurring from agreements between credit institutions and clients on calculating methods before the effective date of this Circular shall be kept calculating as prescribed in signed agreements in accordance with the law at the time of signing; any amendments to regulations on the method of calculating interests shall be consistent with this Circular.

2. The interests of deposits and credit extensions not occurring from agreements between credit institutions and clients on calculating methods before the effective date of this Circular shall be calculating as follows:

a) Regarding deposits with no term agreement: From the effective date of this Circular, credit institutions shall calculate interests in accordance with this Circular and notify it to clients.

b) Regarding deposits with term agreements: From the effective date of this Circular, credit institutions shall continue to calculate interests in accordance with methods applying before the effective date of this Circular until the end of terms; any supplements to the methods of calculating interests shall be consistent with this Circular.

Article 9. Implementation

1. This Circular comes into force from January 01, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated May 17, 2001 of the Governor of the State Bank on promulgation of method of calculating and accounting of revenues and payment of interest of the State Bank and credit institutions;

b) Decision No. 51/2006/QD-NHNN dated October 06, 2006 of the Governor of the State Bank on cancellation of Article 4 of method of calculating and accounting of revenues and payment of interest of the State Bank and credit institutions promulgated together with Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated May 17, 2001 of the Governor of the State Bank;

c) Clause 2 Article 13 Decision No. Decision No.1160/2004/QD-NHNN dated September 13, 2004 of the Governor of the State Bank on the issuance of the regulation on savings.

3. Chief of Office, Director General of the Department of Finance and Accounting, Chief Inspector of Banking Inspectorate and Supervisory Agency, Head of units of the State Bank, General Manager of State Bank branches at provinces, Chairman of Board of Directors, Chairman of Board of Members and General Director (Director) of credit institutions shall be responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

 

P.P GOVENOR
DEPUTY GOVENOR




Dao Minh Tu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 14/2017/TT-NHNN ngày 29/09/2017 về quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


127.726

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.173.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!