NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM
2014 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 22/2014/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN
1. Khoản 1 Điều
1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới,
nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa
bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP),
Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
17/2018/NĐ-CP).”
2. Khoản 2 Điều
3 được sửa đổi như sau:
“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác
hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi
bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."
3. Khoản 2 Điều
4 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với cho vay vốn lưu động:
Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của
pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”
4. Khoản 1 Điều
5 được sửa đổi như sau:
“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo
quy định tại điểm e, điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 89/2015/NĐ-CP).”
5. Khoản 1 Điều
7 được sửa đổi như sau:
“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm Khoản
nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi
chủ tàu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”
6. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay
Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới,
nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới,
nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động
(sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế
chuyển đổi chủ tàu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ
chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả
cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối
với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới
về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và
chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi
phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền
hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành;
c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa
thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện
hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận
nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)
sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn
giao khoản nợ vay;
d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân
hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết
hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại Khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với
chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa
hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 11 Thông tư này.”
7. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 8 như sau:
“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản
hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và
các văn bản khác có liên quan.”
8. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại
1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực
triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với
chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn
cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh
khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông
tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được
tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay
và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm
tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới,
nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời
gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản
4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).
7. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này
và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu
và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay
thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại Khoản
3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.
8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất
về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực
hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ
tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”
9. Khoản 2 Điều
11 được sửa đổi như sau:
“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng
tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12
năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi
suất.”
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
22/2014/TT-NHNN và Khoản 1, Khoản 4, Khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN .
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2018.
2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng
thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký
kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng
thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và đầu tư
(để phối hợp thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (3 bản)
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|