QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo
đảm được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện Khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật và Quy chế
này, đồng thời nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giao dịch
bảo đảm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Rà soát, thống kê, báo cáo kết
quả thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng Kế hoạch công tác
quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm tra việc thực hiện công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo việc thực hiện đăng
ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất và các nhiệm vụ khác.
6. Cung cấp, chia sẻ thông tin
liên quan đến giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Về
rà soát, thống kê, báo cáo
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm, đối chiếu các quy định do UBND cấp tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện,
kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định liên quan
đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu. Nội dung báo cáo được xây dựng theo Phụ lục I và phải đảm bảo về
thời hạn báo cáo. Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo Khoản 3, Điều 4
Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT
ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thực
hiện việc báo cáo 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp theo đúng thời gian
quy định.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện tốt các nội dung nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Xây
dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về giao dịch
bảo đảm
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức khác xây dựng kế hoạch công tác hàng
năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại
địa phương đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan, tổ chức khác tổ chức định kỳ sơ kết và tổng
kết thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước định kỳ tổ chức họp giao ban
06 tháng một lần với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng,
cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức
tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký
kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
Kế hoạch thực hiện, tổ chức sơ, tổng kết và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức có liên quan khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Kiểm
tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành, kế hoạch kiểm tra đột xuất, định kỳ 06 tháng hoặc hàng năm các Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp
thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo các nội
dung được quy định tại Phụ lục II (đối với kiểm tra định kỳ).
b) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh
phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra định kỳ
các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương khi có yêu cầu.
c) Xây dựng Kế hoạch, lập dự
trù kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn
nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ cán bộ làm công tác Giao dịch bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
việc kiểm tra nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Chỉ
đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo
đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các nhiệm vụ khác
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước tại địa phương và các cơ quan, tổ chức
có liên quan triển khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ
chức tín dụng, công chứng viên, cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định
có liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm đồng thời chia sẻ thông tin giữa các
tổ chức hành nghề công chứng về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo
tính an toàn cho các hợp đồng, giao dịch có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ kiện
toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc ngành quản
lý theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất chịu trách nhiệm bảo đảm nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được
lưu trong hồ sơ địa chính.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ kiện
toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 8. Cung
cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm
1. Khuyến khích việc chia sẻ,
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham mưu bố trí nhân lực thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng
quy định.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành
phố, thị xã: Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
đảm bảo thực hiện tốt công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định hiện hành và thực tiễn ở địa phương thì Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC SỐ I
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về
kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương cần thể hiện rõ những nội dung cơ bản sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả
đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển
khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định
kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như
việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
PHỤ LỤC SỐ II
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
1. Kiểm tra việc thành lập và
hoạt động của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ
đăng ký.
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng
đăng ký.
c) Mức độ áp dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt
động đăng ký của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng
ký.
b) Kiểm tra về quy trình đăng
ký gồm thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội
dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký
tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc
chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ địa chính, Sổ
theo dõi biến động đất đai).
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ.
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông
tin về thế chấp quyền sử dụng đất.
e) Thống kê số liệu kết quả
đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí
đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký.
b) Các trường hợp miễn, giảm lệ
phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp
luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng
tại địa phương.