NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
180/2005/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 180/2005/QĐ-NHNN NGÀY 21 THÁNG 2 NĂM 2005 BAN HÀNH
QUY CHẾ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm
1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 265a/1999/QĐ-NHNN10 ngày 30/7/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 180/2005/QĐ-NHNN ngày 21/2/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, bao gồm:
a. Lập và thực hiện chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b. Soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
c. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Việc xây dựng, ban hành những
văn bản của Ngân hàng Nhà nước để điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ
mà việc ban hành và thời gian ban hành khó xác định trước những văn bản để giải
quyết các vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể như: quyết định lên
lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công
chức, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt dự án, phát
động phong trào thi đua, biều dương người tốt việc tốt và những văn bản cá biệt
khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến việc lập và thực hiện Chương trình
xây dựng pháp luật, soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định,
trong đó có quy tắc xử sự chung về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
bao gồm:
a. Văn bản do Quốc hội ban hành:
Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp
lệnh, Nghị quyết;
b. Văn bản do các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành:
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Nghị quyết, thông tư liên tịch
giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
với tổ chức chính trị - xã hội;
c. Văn bản do Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân ban hành:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân;
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Thống đốc bao gồm:
a. Quyết định của Thống đốc quy định
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và những vấn đề được Chính phủ
giao (theo mẫu số 1 và 2 kèm theo Quy chế này);
b. Chỉ thị của Thống đốc quy
định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các
cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của Thống đốc
(theo mẫu số 5 kèm theo Quy chế này);
c. Thông tư của Thống đốc được ban
hành để hướng dẫn thực hiện những quy định được luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp
lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
giao thuộc lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng (theo mẫu số 4 kèm theo Quy
chế này);
d. Thông tư liên
tịch giữa Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong
hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan đó (theo mẫu số 4 kèm theo Quy chế này).
đ. Nghị quyết liên tịch giữa Ngân
hàng Nhà nước và cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban
hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định việc tổ chức chính
trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước (theo mẫu số 3 kèm
theo Quy chế này).
3. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật là việc lập dự kiến kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, bao gồm:
a. Chương trình xây dựng luật,
nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
(sau đây gọi tắt là Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) theo yêu cầu quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước được phân công
chủ trì soạn thảo;
b. Chương trình xây dựng nghị
định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Chương trình xây dựng nghị định) theo yêu cầu quản lý Nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước được phân công chủ
trì soạn thảo;
c. Chương trình xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc (sau đây gọi tắt
là Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước).
4. Đơn vị đầu mối là đơn vị được
Thống đốc phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kiểm tra văn bản là việc xem xét,
đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật.
6. Xử lý văn bản là việc cơ quan
có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ thi hành hoặc bãi
bỏ, huỷ bỏ các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù
hợp với tình hình thực tế.
7. Văn bản hợp pháp là văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành đảm bảo đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, đúng
thể thức và kỹ thuật trình bày, nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật; tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng
Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Chương 2:
LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC 1. LẬP VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ
ĐỊNH
Điều 4. Lập dự
kiến Chương trình
1. Hàng năm, các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh mục luật, pháp lệnh,
nghị quyết dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành (theo mẫu
số 7 kèm theo Quy chế này) và danh mục nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ
thị dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (theo mẫu số 8 kèm
theo Quy chế này) trong năm kế tiếp trình Phó Thống đốc phụ trách khối cho ý
kiến chỉ đạo.
2. Các đơn vị gửi danh mục văn
bản dự kiến ban hành cho Vụ Pháp chế theo thời sau:
a. Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh: chậm nhất ngày 01 tháng 7 hàng năm.
b. Chương trình xây dựng nghị
định: chậm nhất ngày 01 tháng 10 hàng năm.
3. Vụ Pháp chế tổng hợp danh mục
các văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị để lập Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh và Chương trình xây dựng nghị định cho năm kế tiếp, trình Thống
đốc phê duyệt.
Điều 5. Gửi
Chương trình
Sau khi Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh và Chương trình xây dựng nghị định được Thống đốc phê duyệt, Vụ
Pháp chế gửi Văn phòng và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đồng thời
gửi đăng ký Chương trình đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo thời hạn sau:
1. Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh: chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
theo nhiệm kỳ Quốc hội được gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất ngày
15 tháng 7 của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước.
2. Chương trình xây dựng nghị
định: chậm nhất ngày 15 tháng 10 hàng năm
Điều 6. Điều
chỉnh Chương trình
Trường hợp cần điều chỉnh Chương
trình (bổ sung, thay thế, rút khỏi Chương trình hoặc những thay đổi khác), đơn vị
đầu mối phải báo cáo Vụ Pháp chế sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Phó Thống đốc
phụ trách khối. Vụ Pháp chế đăng ký lại Chương trình với Bộ Tư pháp và Văn phòng
Chính phủ.
MỤC 2. LẬP VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Điều 7. Lập dự
kiến và phê duyệt Chương trình
1. Hàng năm, các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh mục các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc dự kiến ban hành trong
năm kế tiếp (theo mẫu số 9 kèm theo Quy chế này) trình Phó Thống đốc phụ trách
khối cho ý kiến chỉ đạo.
2. Các đơn vị gửi Vụ pháp chế danh
mục các văn bản quy phạm pháp luật dự kiến ban hành chậm nhất ngày 15 tháng 11
hàng năm.
3. Vụ Pháp chế lập Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc phê duyệt
chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm. Sau khi Thống đốc phê duyệt, Chương trình
được gửi cho các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 8. Điều
chỉnh Chương trình
Trường hợp cần điều chỉnh Chương
trình (bổ sung, thay thế, rút khỏi Chương trình hoặc những thay đổi khác), đơn vị
đầu mối báo cáo Vụ Pháp chế sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Phó Thống đốc phụ
trách khối. Vụ Pháp chế trình Thống đốc quyết định việc điều chình Chương
trình.
MỤC 3. BÁO CÁO
VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 9. Báo cáo
việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm
báo cáo tiến độ xây dựng các văn bản có trong Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo định
kỳ của các đơn vị đầu mối về tiến độ xây dựng các văn bản có trong Chương xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình Thống đốc và các Phó Thống đốc phụ trách
khối.
Điều 10.
Loại báo cáo, thời hạn báo cáo
1. Loại báo cáo, thời hạn báo cáo
tiến độ xây dựng văn bản của đơn vị đầu mối thực hiện theo quy định của Thống đốc
về báo cáo công tác định kỳ.
2. Vụ Pháp chế báo cáo Thống đốc
và các Phó Thống đốc theo quy định sau:
a. Đối với việc thực hiện Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh và Chương trình xây dựng nghị định: chậm nhất
ngày 25 hàng tháng.
b. Đối với việc thực hiện Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước: thực hiện
việc báo cáo quý, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm, sau khi nhận được các
báo cáo tương ứng của đơn vị đầu mối.
Chương 3:
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC 1. SOẠN
THẢO, TRÌNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA QUỐC HỘI,
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 11.
Soạn thảo, trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ
1. Khi được Chính phủ phân công chủ
trì soạn thảo, Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Ban soạn
thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ.
2. Đơn vị đầu mối chịu trách
nhiệm giúp Thống đốc thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật để thành lập Ban soạn thảo.
3. Thành phần Ban soạn thảo gồm đại
diện có thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan. Thống đốc là Trưởng Ban soạn thảo.
Giúp việc Ban soạn thảo có Tổ biên
tập do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định. Thành viên Tổ biên tập gồm các luật gia,
các nhà khoa học và các chuyên gia am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung
của dự án, dự thảo.
4. Ban soạn thảo chịu trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 26, Điều 61 của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của pháp luật về soạn thảo, xin ý
kiến, gửi thẩm định và trình ký ban hành luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định.
Điều 12.
Soạn thảo, trình dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Khi được Thủ tướng Chính phủ giao
và chỉ đạo việc soạn thảo, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng dự thảo
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tuỳ theo tính chất và nội dung
của dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước gửi
lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan.
3. Đơn vị đầu mối chịu trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về soạn thảo, xin ý kiến, gửi
thẩm định và trình ký ban hành quyết định, chỉ thị.
MỤC 2. SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA THỐNG
ĐỐC
Điều 13.
Soạn thảo văn bản
1. Căn cứ Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước đã được Thống đốc phê duyệt, đơn
vị đầu mối có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo.
2. Trong quá trình soạn thảo văn
bản, đơn vị đầu mối có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các công việc sau:
a. Nghiên cứu đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật Nhà nước về những vấn đề mà nội dung văn bản đề cập đến;
b. Xác định mục đích, yêu cầu, phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và các nội dung cần quy định trong dự thảo;
c. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thực
tiễn về nội dung, vấn đề cần soạn thảo (sau khi được Thống đốc cho phép);
d. Thu thập, nghiên cứu các thông
tin tư liệu có liên quan. Tiến hành hệ thống hoá, tổng kết, đánh giá thực tiễn
thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về lĩnh vực, nội dung văn
bản đang soạn thảo; xác định văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều, khoản của văn
bản quy phạm pháp luật dự kiến hết hiệu lực thi hành;
đ. Tiến hành soạn thảo dự thảo
đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Điều 14. Tổ
chức lấy ý kiến
1. Dự thảo sau khi được hoàn
chỉnh, đơn vị đầu mối gửi Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan để lấy ý kiến
tham gia.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a. Bản dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật;
b. Bản thuyết trình nội dung cơ bản
của dự thảo, nêu rõ mục đích, lý do, sự cần thiết ban hành văn bản; yêu cầu thực
tiễn, cơ sở pháp lý ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan
hệ mới cần điều chỉnh; các nội dung cần thiết khác và dự kiến các văn bản quy
phạm pháp luật hoặc các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành;
c. Công văn gửi lấy ý kiến, nêu rõ
những vấn đề cần lấy ý kiến;
d. Các tài liệu khác liên quan
đến nội dung dự thảo.
3. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước tham gia ý kiến phải gửi văn bản góp ý cho đơn vị đầu mối trong thời hạn chậm
nhất là 07 (bảy) ngày là việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ xin ý kiến
theo quy định tại Khoản 2 điều này. Trường hợp cần có thêm thời gian để nghiên
cứu, đơn vị góp ý thống nhất với đơn vị đầu mối về thời gian gửi văn bản góp ý,
nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp tổ chức lấy ý kiến của Hiệp
hội ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị đầu mối phải đảm bảo cho các tổ chức này có thời gian nghiên cứu, góp
ý tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi hồ sơ xin ý kiến.
4. Việc lấy ý kiến và tham gia ý
kiến phải được thực hiện bằng văn bản; trường hợp cần thiết sau khi được Thống đốc
chấp thuận, có thể tổ chức lấy ý kiến qua hội nghị, hội thảo.
Điều 15.
Tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia
1. Sau khi nhận được các ý kiến tham
gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến để tu chỉnh
dự thảo. Đối với những nội dung chưa thống nhất, đơn vị đầu mối báo cáo Thống đốc,
Phó Thống đốc phụ trách khối để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Tuỳ theo tính chất, nội dung dự
thảo, đơn vị đầu mối có thể tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan các lần tiếp theo để hoàn thiện dự thảo theo thủ tục quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 16.
Thẩm định dự thảo văn bản
1. Trước khi trình Thống đốc ký ban
hành văn bản, đơn vị đầu mối lập bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định gửi Vụ Pháp chế.
2. Hồ sơ yêu cầu thẩm định bao
gồm:
a. Công văn đề nghị thẩm định;
b. Dự thảo Tờ trình Thống đốc về
việc ký ban hành;
c. Bản dự thảo cuối cùng được đơn
vị đầu mối quyết định trình Thống đốc;
d. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ
đạo của Thống đốc (nếu có);
đ. Bản thuyết trình chi tiết về dự
thảo văn bản (nếu có);
e. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp
của các đơn vị khác đối với dự thảo;
g. Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Khoản 2
điều này, Vụ Pháp chế phải gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị đầu mối; trường hợp cần
có thêm thời gian để nghiên cứu, Vụ Pháp chế thống nhất với đơn vị đầu mối kéo
dài thời gian thẩm định, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Điều 17.
Nội dung thẩm định
1. Việc thẩm định dự thảo văn
bản nhằm đảm bảo văn bản được ban hành hợp pháp. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản;
b. Sự phù hợp của nội dung văn
bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
c. Tính khả thi của văn bản;
d. Đối tượng áp dụng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản;
đ. Việc tuân thủ thủ tục và trình
tự soạn thảo;
e. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn
bản (bao gồm: hình thức, tên gọi, ngôn ngữ, cơ cấu, bố cục của văn bản).
2. Trong quá trình thẩm định, Vụ
Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị đầu mối thuyết trình những vấn đề thuộc nội dung
dự thảo văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự
thảo văn bản.
Điều 18.
Kết quả thẩm định
Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế
phải được thể hiện bằng văn bản gửi đơn vị đầu mối (theo mẫu số
6 kèm theo Quy chế này):
1. Trường hợp hoàn toàn thống
nhất ý kiến đối với dự thảo, Vụ Pháp chế đóng dấu "Vụ Pháp chế" vào
dự thảo.
2. Trường hợp còn có ý kiến khác,
Vụ Pháp chế không đóng dấu "Vụ Pháp chế" vào dự thảo. Đơn vị đầu mối
báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định. Trên cơ sở chỉ đạo của Thống đốc, đơn vị
đầu mối chỉnh sửa dự thảo và trình ký ban hành theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này, không làm lại thủ tục thẩm định.
Điều 19.
Trình ký ban hành
1. Sau khi dự thảo văn bản được Vụ
Pháp chế thẩm định, đơn vị đầu mối lập bộ hồ sơ để trình Thống đốc ký ban hành.
2. Hồ sơ trình ký ban hành bao
gồm:
a. Dự thảo văn bản đã được thẩm định;
b. Tờ trình Thống đốc, trong đó nêu
nội dung cơ bản của dự thảo, tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, ý kiến thẩm
định của Vụ Pháp chế và giải trình của đơn vị đầu mối;
c. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ
đạo của Thống đốc (nếu có)
d. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp
chế đối với dự thảo;
đ. Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Căn cứ vào Chương trình làm việc
của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng trình Thống đốc ký ban hành văn
bản sau khi nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 điều này.
Điều 20. Đóng
dấu, lấy số, ghi thời điểm ban hành, sao gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp
luật
1. Sau khi dự thảo văn bản được Thống
đốc ký ban hành, Văn phòng lấy số, đóng dấu, ghi thời điểm ban hành và chậm nhất
là 02 (hai) ngày, kể từ ngày ký ban hành, sao gửi văn bản đã ban hành đến Văn
phòng Chính phủ để đăng Công báo; sao gửi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan và đăng tải trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
2. Văn bản đã ban hành được lưu trữ
tại Văn phòng, đơn vị đầu mối và Vụ Pháp chế.
Điều 21.
Soạn thảo, ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch giữa Ngân hàng Nhà nước và
các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan
1. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
là cơ quan chủ trì soạn thảo, ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch:
a. Trong quá trình soạn thảo
nghị quyết, thông tư liên tịch, đơn vị đầu mối tổ chức lấy ý kiến theo quy định
tại Điều 15 của Quy chế này.
b. Trước khi trình Thống đốc ký ban
hành nghị quyết, thông tư liên tịch, đơn vị đầu mối phải gửi hồ sơ đề nghị Vụ
Pháp chế thẩm định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của
Quy chế này.
c. Vụ Pháp chế gửi ý kiến thẩm
định bằng văn bản cho đơn vị đầu mối, không đóng dấu "Vụ Pháp chế" vào
dự thảo.
d. Đơn vị đầu mối lập hồ sơ trình
Thống đốc ký ban hành theo quy định tại Điều 20 và Điều 21
của Quy chế này.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
là cơ quan phối hợp soạn thảo, ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch:
a. Trước khi trình Thống đốc ký ban
hành, đơn vị được Thống đốc giao tham gia soạn thảo văn bản phải lấy ý kiến của
Vụ Pháp chế đối với dự thảo.
b. Sau khi có văn bản góp ý của Vụ
Pháp chế, đơn vị được Thống đốc giao tham gia soạn thảo văn bản lập hồ sơ trình
Thống đốc ký ban hành theo quy định tại Điều 20 của Quy
chế này. Nghị quyết, Thông tư liên tịch sau khi ban hành được lưu trữ tại Văn
phòng, Vụ Pháp chế và đơn vị được Thống đốc giao tham gia soạn thảo.
Điều 22.
Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung văn bản quy
phạm pháp luật khác
1. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị, thông tư, nghị quyết liên tịch,
thông tư liên tịch) thì phải sử dụng hình thức văn bản quy phạm pháp luật tương
ứng.
2. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung tuân thủ theo các quy định tại
mục 2 Chương III Quy chế này.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23.
Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Kiểm tra văn bản bao gồm hoạt
động tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thống
đốc và hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến lĩnh
vực quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định tại Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế là đầu mối giúp Thống
đốc thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản.
Điều 24.
Lập kế hoạch kiểm tra văn bản
Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm,
Vụ Pháp chế căn cứ vào kết quả của hoạt động soạn thảo, ban hành, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật của năm trước lập Kế hoạch kiểm tra văn bản
cho năm tiếp theo trình Thống đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Kế hoạch này.
Điều 25. Quy
trình thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Thống đốc
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn
bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời
phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo
Thống đốc để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ văn bản đó.
2. Đối với nghị quyết liên tịch,
thông tư liên tịch, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời phối hợp với các đơn vị
hữu quan thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức đã ký nghị quyết, thông tư liên tịch
để kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì việc trao đổi, thảo luận và kiến nghị
xử lý phải có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan đã ký nghị
quyết, thông tư liên tịch.
Điều 26. Quy
trình thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế tham mưu cho Thống đốc ký văn bản
thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước, nếu cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật không xử lý hoặc Thống đốc
không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì
Vụ Pháp chế tham mưu cho Thống đốc quyết định xử lý văn bản trái pháp luật theo
thẩm quyền như sau:
a. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành văn bản trái với văn bản quy phạm pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó; trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, nếu kiến nghị đó không được chấp nhận
hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất trí với kết quả xử lý
thì Thống đốc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của pháp luật;
b. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với
văn bản của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc văn bản của Thống đốc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
c. Đình chỉ việc thi hành và
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trái với văn bản về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Thống đốc;
d. Thực hiện những thẩm quyền khác
khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản trái
pháp luật.
Điều 27.
Chế độ báo cáo
Vụ Pháp chế theo dõi, tổng hợp
kết quả kiểm tra và định kỳ báo cáo công tác kiểm tra cho Thống đốc và gửi Bộ
trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
KINH PHÍ HỖ TRỢ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28.
Nội dung kinh phí hỗ trợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Kinh phí hỗ trợ ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được sắp xếp trong dự toán ngân sách hàng năm của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Kinh phí hỗ trợ ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được chi cho các nội dung sau:
a. Công tác soạn thảo: Chi phí điều
tra, khảo sát; biên dịch, chuẩn bị tài liệu; soạn thảo, hội thảo, chuẩn bị văn
bản; in ấn tài liệu; các chi phí khác (nếu có).
b. Công tác tổ chức giới thiệu
nội dung dự thảo để lấy ý kiến của các cơ quan, đoàn thể, nhân dân.
c. Công tác thẩm định, thẩm tra,
tổ chức công bố văn bản.
d. Hoạt động kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
3. Vụ Kế toán - Tài chính phối
hợp với Vụ Pháp chế tham mưu cho Thống đốc quy định cụ thể mức chi hỗ trợ cho
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong từng thời kỳ.
Điều 29.
Lập dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Căn cứ vào Chương trình đã
được Thống đốc phê duyệt và quy định của pháp luật về chi tiêu tài chính, nội
dung chi và mức chi hiện hành, đơn vị đầu mối lập dự toán kinh phí xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật gửi Cục quản trị. Cục Quản trị tổng hợp các dự toán
kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào kế hoạch tài chính năm theo
chế độ, gửi Vụ Kế toán - Tài chính. Vụ Kế toán - Tài chính lập dự toán kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình Thống đốc cùng thời gian xây dựng
dự toán ngân sách hàng năm
2. Trường hợp được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mang tính cấp thiết theo
yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước, đơn vị đầu mối lập dự toán theo quy
định của pháp luật về chi tiêu tài chính, nội dung chi và mức chi hiện hành gửi
Cục Quản trị, Cục Quản trị căn cứ các quy định hiện hành xem xét và giải quyết.
3. Việc thanh toán, quyết toán kinh
phí được thực hiện tại Cục Quản trị.
Điều 30.
Lập dự toán và quyết toán kinh phí cho hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật
Căn cứ vào các nội dung kinh phí
bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông
tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và Kế hoạch kiểm tra được duyệt, Vụ Pháp chế lập dự
toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản gửi Cục quản trị theo quy
định. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chế độ tài chính hiện hành.
Điều 31. Sử
dụng các nguồn kinh phí khác
Các nguồn kinh phí khác như viện
trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật được cân đối trong kinh phí xây dựng dự án, dự thảo. Việc
sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí này được áp dụng như việc sử dụng và quản
lý kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Mẫu số
1
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
Số:
/200.../QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm
200...
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về
việc... (1) ...
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002;
- Căn cứ (2)...
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP
ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
- Căn cứ (2)
Theo đề nghị của
...(3).......................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Điều 2.
Điều... Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ... (5)... và thay thế (đình chỉ, huỷ bỏ, bãi bỏ) ...
(6)...
Điều... Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,... (7)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
Nơi nhận:
- Như Điều...(8)... (để thực
hiện),
- Ban Lãnh đạo NHNN (để báo
cáo),
- ...(9) ....,
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
- Lưu VP, PC, (Tên đơn vị đầu
mối)
(1) Ghi vắn tắt về nội dung vấn đề
ban hành. Trường hợp cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ một Quyết
định khác thì việc sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ đó phải bằng một Quyết định tương
ứng, không sử dụng hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác và trích yếu phải
ghi rõ nội dung của Quyết định bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.
(2) Căn cứ văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy
định trực tiếp về những vấn đề mà nội dung dự thảo đề cập đến theo trật tự từ
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao đến văn bản có hiệu lực thấp
hơn: Luật (Pháp lệnh, Nghị quyết) - Nghị định (Nghị quyết) - Quyết định (Chỉ
thị).
(3) Theo đề nghị của Thủ trưởng đơn
vị đầu mối và Thủ trưởng đơn vị phối hợp (nếu có).
(4) Tuỳ theo tính chất và nội dung,
Quyết định được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm:
- Phần, chương, mục (nếu có)
phải có tiêu đề,
- Bố cục điều phải thống nhất:
nếu có tiêu đề thì tất cả các điều phải có tiêu đề, nếu không thì không đặt
tiêu đề đối với các điều. Việc đánh số điều là liên tục, không phụ thuộc vào
phần, chương, mục. Tuỳ theo nội dung ngắn hay dài của Quyết định để chia ra các
điều 1, 2, 3... Điều dài có thể chia thành các khoản 1, 2, 3...., các khoản có
thể chia thành các điểm a, b, c...
(5) Tuỳ theo yêu cầu chuẩn bị
thực hiện để quy định thời điểm có hiệu lực của Quyết định nhưng sớm nhất phải
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
(6) Dẫn chiếu cụ thể các văn bản
hoặc điều, khoản của văn bản bị đình chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
(7) Tuỳ vào nội dung văn bản, đây
có thể là Thủ trưởng đơn vị đầu mối, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thi hành.
(8) Ghi theo số Điều quy định về
trách nhiệm thi hành Quyết định.
(9) Tuỳ vào nội dung của văn bản
có thể gửi các đơn vị, tổ chức khác có liên quan.
Mẫu số
2
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
Số:
/200.../QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm
200...
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (1)
Ban
hành Quy chế (Quy định ...) về .................
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ
- Căn cứ
Theo đề nghị của
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế (Quy định) về
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ... và thay thế (đình chỉ, huỷ bỏ, bãi bỏ)...
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,.... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện)
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo
cáo),
- ....
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
- Lưu VP, PC, (Tên đơn vị đầu
mối).
QUY
CHẾ (QUY ĐỊNH...)
Về........................................
(2)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: .../200.../QĐ-NHNN
ngày....
tháng.... năm 200.... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều
1...........................................................................................................
......................................................................................................................
Điều
2...........................................................................................................
......................................................................................................................
Điều..............................................................................................................
......................................................................................................................
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
(1) (2) Bố cục tương tự như mẫu số
1.
Mẫu số
3
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
Số:
/200.../QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm
200...
|
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VÀ...
Về
việc... (1) ..................................................
......
(2)...........................................................................................................
.......................................................................................................................
I. ...
(3)...........................................................................................................
1....................................................................................................................
.......................................................................................................................
2....................................................................................................................
.......................................................................................................................
II.
..................................................................................................................
1....................................................................................................................
.......................................................................................................................
2....................................................................................................................
....... (4)
........................................................................................................
... (5)...
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
Nơi nhận:
- (Đơn vị có trách nhiệm thực
hiện),
- Ban Lãnh đạo NHNN (để báo
cáo),
- (Cơ quan, tổ chức phối hợp ban
hành),
- ....
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
(1) Trường hợp cần bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ một Nghị quyết liên tịch khác thì việc sửa
đổi, bổ sung hay bãi bỏ đó phải bằng một Nghị quyết liên tịch tương ứng, không
sử dụng hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác và trích yếu phải ghi rõ nội
dung của Nghị quyết liên tịch được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.
(2) Không ghi căn cứ ban hành, nhưng
phải nêu lý do, mục đích ban hành.
(3) Bố cụ theo phần, chương,
mục, điểm, tiết; phần, chương, mục phải có tiêu đề. Tuỳ theo nội dung ngắn hay
dài, mục được chia thành các điểm 1, 2, 3..., các điểm có thể chia thành tiết
a, b, c.... Việc đánh số điểm có thể liên tục, không phụ thuộc vào phần,
chương, mục.
(4) Phần cuối có quy định về trách
nhiệm thi hành và thời điểm có hiệu lực. Tuỳ theo yêu cầu chuẩn bị thực hiện để
quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản nhưng sớm nhất phải sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
(5) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phối
hợp ban hành ký tên, đóng dấu ở bên trái.
Mẫu số
4
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
Số:
/200.../QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm
200...
|
THÔNG TƯ (2)
Về
việc ... (3) ..................................................
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (4)
......
(5)...........................................................................................................
.......................................................................................................................
I. ...
(6)...........................................................................................................
1....................................................................................................................
.......................................................................................................................
2....................................................................................................................
.......................................................................................................................
II.
..................................................................................................................
1....................................................................................................................
.......................................................................................................................
2....................................................................................................................
....... (7) ........................................................................................................
... (8)...
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
Nơi nhận:
- (Đơn vị có trách nhiệm thực
hiện),
- Ban Lãnh đạo NHNN (để báo
cáo),
- (Cơ quan, tổ chức phối hợp ban
hành- nếu là TTLT),
- ....
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
- Lưu VP, PC, (Tên đơn vị đầu
mối).
(1) Nếu là Thông tư liên tịch
thì ghi: "Số .../200.../TTLT-NHNN- ... (ghi chữ tắt tên của cơ quan, tổ
chức phối hợp ban hành).
(2) Nếu là Thông tư liên tịch
thì ghi: "Thông tư liên tịch giữa Ngân hàng Nhà nước và .... (tên đầy đủ
của cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành)".
(3) Trường hợp cần bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ một Thông tư khác thì việc sửa đổi, bổ sung
hay bãi bỏ đó phải bằng một Thông tư tương ứng, không sử dụng hình thức văn bản
quy phạm pháp luật khác và trích yếu phải ghi rõ nội dung của Thông tư được bãi
bỏ, sửa đổi, bổ sung.
(4) Nếu là Thông tư liên tịch thì
không có nội dung này.
(5) Không nêu căn cứ ban hành, nhưng
phải nêu rõ lý do, mục đích ban hành (để giải thích, hướng dẫn...).
(6) Bố cục của Thông tư tương tự
như mẫu số 3.1.
(7) Phần cuối có quy định về trách
nhiệm thi hành và thời điểm có hiệu lực. Tuỳ theo yêu cầu chuẩn bị thực hiện để
quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản nhưng sớm nhất phải sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
(8) Nếu là Thông tư liên tịch thì
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành ký tên, đóng dấu ở bên trái.
Mẫu số
5
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
Số:
/200.../QĐ-NHNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm
200...
|
CHỈ THỊ CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (1)
Về
việc ... (2) .....
... (3)..............................................................................................................
1.
...................................................................................................................
2. ...................................................................................................................
3.
...................................................................................................................
...(4)................................................................................................................
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
Nơi nhận:
- (Đơn vị có trách nhiệm thực
hiện),
- Ban Lãnh đạo NHNN (để báo
cáo),
- ....
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
- Lưu VP, PC, (Tên đơn vị đầu
mối).
(1) Bố cục tương tự như Thông
tư.
(2) Trường hợp cần bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ một Chỉ thị khác thì việc sửa đổi, bổ sung
hay bãi bỏ đó phải bằng một Chỉ thị tương ứng, không sử dụng hình thức văn bản
quy phạm pháp luật khác và trích yếu phải ghi rõ nội dung của Chỉ thị được bãi
bỏ, sửa đổi, bổ sung.
(3) Mở đầu: thông thường là đi thẳng
vào vấn đề cần chỉ thị, trường hợp cần thiết có kiểm điểm tình hình thì nên nói
ngắn gọn.
(4) Phần cuối có quy định về trách
nhiệm thi hành và thời điểm có hiệu lực. Tuỳ theo yêu cầu chuẩn bị thực hiện để
quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản nhưng sớm nhất phải sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Mẫu số
6
VỤ PHÁP CHẾ
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA VỤ PHÁP CHẾ
Về
dự thảo....
Kính
gửi: Vụ (Cục)... (Tên đơn vị đầu mối)
Thực hiện Quy chế soạn thảo, ban
hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số... /2005/QĐ-NHNN ngày... tháng.... năm... của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và trả lời Công văn số... ngày... tháng... năm... của (tên đơn vị
đầu mối) về việc đề nghị thẩm định dự thảo..., Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
1. Những ý kiến thống nhất (1):
.........................................................................................................................
2. Những vấn đề còn có ý kiến khác
(nếu có) (2):
.........................................................................................................................
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế về dự thảo..., xin gửi Quý đơn vị chỉnh sửa trước khi trình Thống
đốc xem xét, quyết định.
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu PC.
(1) (2) Ý kiến tập trung vào
những nội dung thẩm định quy định tại Điều 18 của Quy chế.