BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1618/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) là tổ chức trực
thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có tư cách
pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản để thực hiện giao dịch, thanh toán
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án
thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các Kho bạc
Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà
nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.
4. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ
dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp
thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ
ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy
định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán,
chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các tài sản quốc gia quý
hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc
biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
5. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền
mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện công tác kế toán
ngân sách nhà nước:
a) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản
vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ
kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu,
chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có
liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán
nhà nước theo quy định của pháp luật:
a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài
chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức tổng hợp thông tin tài
chính nhà nước trên địa bàn về tình hình tài sản nhà nước; nguồn lực và nghĩa vụ
của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
c) Lập báo cáo tài chính nhà nước của
chính quyền địa phương, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện công tác thống kê về
thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo
quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
9. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh theo chế độ quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản
và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức,
cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh;
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản
của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết
toán thanh toán liên kho bạc theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện việc phát hành
và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
11. Thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc
Nhà nước cấp huyện nơi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được giao thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
12. Thực hiện thanh tra chuyên ngành;
kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân
và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
13. Tổ chức quản lý và thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu
và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
14. Quản lý bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm,
thi đua khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với công chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật, phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
15. Quản lý và thực hiện công tác
hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc
Nhà nước, của Bộ Tài chính và của pháp luật.
16. Tổ chức thực hiện chương trình hiện
đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước; cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
18. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có quyền:
a) Trích tài khoản của tổ chức, cá
nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc
áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Được từ chối thanh toán, chi trả
các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Các phòng chức năng tham mưu, giúp
việc Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, gồm có:
a) Phòng Kế toán nhà nước;
b) Phòng Kiểm soát chi;
c) Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
d) Phòng Tài vụ - Quản trị;
đ) Văn phòng.
Riêng Kho bạc Nhà nước Hà Nội được tổ
chức 03 Phòng Kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức
02 Phòng Kiểm soát chi.
2. Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc
tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên.
3. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Điều 4. Lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có Giám đốc
và một số Phó Giám đốc.
Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Biên chế
và kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh được cấp từ nguồn kinh phí của Kho bạc Nhà nước và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định trong tổng biên chế được
giao.
Điều 6. Quan hệ
giữa Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân các cấp
1. Được Ủy ban
nhân dân cùng cấp tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của
pháp luật.
2. Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức
quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và huy động vốn cho ngân sách nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động của Kho bạc Nhà nước
có liên quan theo quy định với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thực hiện thông tin báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
Điều 7. Quan hệ
giữa Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh với cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài
chính cấp huyện và cơ quan nhà nước khác có liên quan trên địa bàn
1. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách
nhiệm thực hiện các quy định của Bộ Tài chính về quan hệ công tác với các cơ
quan tài chính trên địa bàn.
2. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được yêu
cầu các cơ quan tài chính cùng cấp; cơ quan tài chính cấp huyện và cơ quan nhà
nước khác có liên quan trên địa bàn cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết theo quy
định phục vụ cho hoạt động Kho bạc Nhà nước.
3. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và các
hoạt động của Kho bạc Nhà nước có liên quan theo quy định cho cơ quan tài chính
cùng cấp, cơ quan tài chính cấp huyện và cơ quan nhà nước khác có liên quan
trên địa bàn.
Điều 8. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
Kho bạc Nhà nước hoàn thành việc thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp
huyện trước ngày 31/12/2019.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1399/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 1357/QĐ-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số
1399/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 1752/QĐ-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính đổi tên Phòng Tổng hợp - Hành chính thành Phòng Kiểm soát
chi thuộc Kho bạc Nhà nước quận đóng trên địa bàn các thành phố trực thuộc
Trung ương và Kho bạc Nhà nước thành phố đóng trên địa bàn đô thị loại I và loại
II thuộc tỉnh.
2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các cơ
quan tài chính trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 8;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|