NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1382/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI
ĐOẠN 2021-2025”
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025” và Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành
động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg Phê duyệt
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025” (sau đây gọi là Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Đảng ủy Cơ quan NHTW;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Lưu: VP, TTGSNH4.
NTTHÚY
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 689/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2021-2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 21/8/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Ngày 08 tháng 6 năm 2022, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là
Quyết định 689/QĐ-TTg).
Để triển khai đồng bộ các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 689/QĐ-TTg nhằm thực hiện thành công,
hiệu quả Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Đề án), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)
xây dựng Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”
(sau đây gọi là Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng), bao gồm các nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kế hoạch hành động của ngành Ngân
hàng nhằm triển khai chỉ đạo của NHNN đến các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng trong
việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025
được quy định tại Quyết định số 689/QĐ-TTg và các nội dung tại Đề án.
2. Kế hoạch hành động của ngành Ngân
hàng được xây dựng căn cứ theo Quyết định số 689/QĐ-TTg và Đề án. Kế hoạch hành
động của ngành Ngân hàng bám sát quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 nêu
tại Quyết định số 689/QĐ-TTg và Đề án; nêu cao tinh thần chủ động, nỗ lực của từng
đơn vị và sự hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài ngành Ngân hàng để
quyết tâm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu
trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, theo thông lệ
quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
a) Về
khuôn khổ pháp lý cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của TCTD:
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ
sung Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan theo hướng như sau:
(i) Nghiên cứu, xây dựng và bổ sung cơ chế hỗ trợ cho các TCTD tham gia cơ
cấu lại các TCTD yếu kém để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến tài chính và
hoạt động;
(ii)
Nghiên cứu, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được
tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém; nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật BHTG để sử dụng
nguồn tiền kết dư phí bảo hiểm tiền gửi để xử lý QTDND yếu kém.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
về việc tổ chức lại TCTD được kiểm soát đặc biệt dưới các hình thức sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các quy định về hoạt động của Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam (VAMC), để tăng cường vai trò, hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC.
b) Về chính sách đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát:
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định hiện hành về mức vốn pháp định của TCTD, đảm bảo tính khả thi khi thực
hiện.
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
các quy định về ngăn ngừa sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị,
điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của TCTD theo hướng giảm tỷ
lệ nắm giữ của 01 cổ đông (tổ chức, cá nhân), cổ đông và người có liên quan của
cổ đông để hạn chế việc chi phối, thâu tóm, đảm bảo tính đại chúng của TCTD[1].
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai Basel II; trong đó sớm ban hành quy định tính
toán vốn theo phương pháp nâng cao (FIRB), lộ trình thí điểm triển khai Basel
II theo phương pháp nâng cao.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý, quy định về an toàn hoạt động, quản lý, điều hành, quản trị rủi ro và các
quy định khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật các TCTD (đã sửa đổi, bổ
sung).
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các
quy định về cấp tín dụng, hạn chế, rủi ro tiềm ẩn (tập trung tín dụng, các giới
hạn, hạn chế cấp tín dụng...).
c) Về quy định cấp phép thành lập
mới và phát triển mạng lưới các TCTD:
- Rà soát, bổ sung các quy định hiện
hành về điều kiện cấp phép, tổ chức và hoạt động (đặc biệt là các tiêu chí về
tài chính, năng lực quản trị, điều hành và tuân thủ pháp luật) của TCTD nói
chung, TCTD 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chi nhánh
NHNNg) tại Việt Nam nói riêng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định
về mạng lưới của các TCTD, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm khắc
phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động.
d) Về
quy định thành lập và hoạt động ngân hàng số, chuyển đổi số và hoạt động thanh toán:
- Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa
đổi, bổ sung để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát
triển các mô hình ngân hàng số, hoạt động thanh toán và các quy định pháp luật
có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển đổi số ngân
hàng, thanh toán ngân hàng.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung quy định
về hoạt động đại lý thanh toán theo hướng cho phép TCTD, chi nhánh NHNNg là bên
giao đại lý thanh toán
e) Về
quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng
vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon:
Nghiên cứu, ban hành các chính sách
ưu đãi, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các TCTD (kết hợp với biện
pháp hành chính) thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, các ngành sản xuất và
tiêu dùng ít các-bon; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở tận
dụng các thành tựu khoa học của cách mạng công nghệ 4.0 để xanh hóa hoạt động
ngân hàng.
1.2. Về khuôn khổ pháp lý hỗ trợ công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu của TCTD
tạo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
2. Các giải
pháp hỗ trợ
2.1. Giải pháp về điều hành
chính sách tiền tệ
- Điều hành linh hoạt, đồng bộ các
công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Chủ động điều hành các giải pháp
tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu định hướng,
gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và quá trình cơ cấu lại TCTD. Tiếp tục
hoàn thiện hành lang pháp lý về cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các TCTD
cung ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, đồng thời nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân. Chỉ đạo
TCTD tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực rủi
ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng
ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh
nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động và sự phát triển ổn định của thị trường vàng, thị trường ngoại hối.
- Nghiên cứu, có giải pháp phù hợp để
khuyến khích các ngân hàng thực hiện Basel II theo phương
pháp nâng cao, hướng đến triển khai Basel III khi TCTD có
đủ điều kiện về tài chính, nhân lực.
2.2. Tăng cường hiệu quả, hiệu
lực công tác thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng; nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng
- Nghiên cứu, rà soát kiện toàn mô
hình tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra, giám sát ngân
hàng chi nhánh tỉnh, thành phố. Tăng cường, đổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh từ
thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết
chặt chẽ với công tác giám sát ngân hàng, từng bước áp dụng thống nhất trong
toàn hệ thống các TCTD, chi nhánh NHNNg; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng
tâm, trọng điểm những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn,
nguy cơ mất an toàn cao. Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác thanh tra,
giám sát ngân hàng.
- Tiếp tục đổi mới công tác giám sát
theo hướng:
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ,
phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh vận hành, ứng dụng hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động của hệ thống TCTD;
+ Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát, quản lý, các phần mềm, công cụ hỗ trợ hoạt
động thanh tra, giám sát (trong đó chú trọng khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ
liệu hiện có của ngành Ngân hàng);
+ Nâng cao khả năng phát hiện, phân
tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có
nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn định của hệ thống tiền tệ, ngân hàng;
thực hiện có hiệu quả mô hình cán bộ giám sát, quản lý chuyên quản; xây dựng,
hoàn thiện các tiêu chí, ngưỡng giám sát; tập trung giám sát các khoản cấp tín
dụng lớn, các khoản cấp tín dụng vào lĩnh vực rủi ro cao...; phối hợp chặt chẽ
giữa công tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ,
chính sách; tăng cường sử dụng kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập (kiểm toán
tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động), đặc biệt là các tổ chức
kiểm toán có kinh nghiệm quốc tế, để hỗ trợ cho hoạt động thanh tra, giám sát.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch tuyển
dụng, bổ sung nhân lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra, giám
sát ngân hàng; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành có
liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh
tra, giám sát ngành ngân hàng.
2.3 Về công tác truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về kết quả điều hành chính
sách, hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn
với xử lý nợ xấu nói riêng.
3. Nâng cao hiệu
quả, chất lượng hoạt động của hệ thống các TCTD
3.1. Nâng cao năng lực tài
chính, chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, quản trị kinh doanh, tính minh
bạch trong hoạt động của TCTD
3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính
và chất lượng tín dụng:
- Tăng vốn và cải thiện chất lượng
nguồn vốn tự có của TCTD để bảo đảm mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp
định theo quy định của pháp luật và nâng cao tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực
quốc tế, theo đó:
(i) Xây dựng lộ trình tăng tỷ lệ an
toàn vốn (CAR), trong đó TCTD xây dựng và triển khai lộ trình tăng vốn điều lệ từ các nguồn: (1) Phát hành cổ phiếu
bổ sung, tăng vốn góp từ các cổ đông hiện hữu và/ hoặc nhà
đầu tư chiến lược trong và ngoài nước phù hợp với quy định pháp luật, trong đó
đánh giá thận trọng năng lực tài chính của các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến
lược để đảm bảo có đủ năng lực tài chính tham gia thực góp vốn; (2) Tăng vốn từ
nguồn cổ tức hàng năm hoặc từ nguồn thặng dư phát hành, lợi nhuận để lại; (3)
Các nguồn hợp pháp khác; trong đó ưu tiên, khuyến khích tăng vốn điều lệ từ các
nguồn cổ tức, thặng dư phát hành, lợi nhuận để lại, các quỹ tăng vốn điều lệ.
(ii) Một số TCTD có uy tín lớn, đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật có thể lựa chọn giải pháp niêm yết cổ
phiếu trên thị trường quốc tế;
(iii) Điều chỉnh chiến lược đầu tư, cấp
tín dụng vào những ngành, lĩnh vực có mức độ rủi ro thấp, cân bằng giữa yếu tố
rủi ro và lợi nhuận để tăng tỷ lệ an toàn vốn.
- Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm
nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản với các giải pháp cụ thể sau:
(i) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của
pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, các quy định an toàn trong hoạt động
tín dụng; nghiêm cấm che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và
kết quả kinh doanh;
(ii) Tăng cường quản lý rủi ro để giảm
chi phí dự phòng rủi ro, thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý; đồng thời
kiểm soát, hạn chế rủi ro tập trung tín dụng, tăng trưởng
tín dụng trung, dài hạn phù hợp với khả năng huy động vốn
trung dài hạn, nhất là cấp tín dụng cho những lĩnh vực tiềm
ẩn nhiều rủi ro, như là lĩnh vực bất
động sản, chứng khoán, dự án BOT, BT giao thông;
(iii) Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm
định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhất là năng lực về phân
tích dự án; đổi mới hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (doanh nghiệp và cá
nhân);
(iv) Hạn chế/không cấp tín dụng cho mục
đích góp vốn mua cổ phần, góp vốn hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh tại các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; hạn chế/không mua trái
phiếu các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán có hoạt động
trong các lĩnh vực rủi ro cao; đảm bảo khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện và tuân thủ các quy định của pháp luật;
(v) Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ
hiện đang được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phân loại nợ
theo đúng quy định của pháp luật; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp
với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro;
(vi) Tích cực, chủ động triển khai đồng
bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ; bán, xử lý nợ,
tài sản bảo đảm; khởi kiện khách hàng vay; sử dụng dự phòng rủi ro; có biện
pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất
kinh doanh; tiếp tục hỗ trợ vốn, tín dụng, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ
theo đúng quy định của pháp luật;
(vii) Thường xuyên rà soát, đánh giá
và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm
để có biện pháp xử lý thích hợp; đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là với VAMC; xây dựng và triển khai các biện pháp kiểm soát nợ
xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng;
(viii) Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng;
(ix) Thực hiện quyết liệt các biện
pháp để thu hồi nợ xấu, nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, hạn chế tối đa
tổn thất cho TCTD, bảo đảm lợi ích hợp pháp của Nhà nước và các cổ đông; xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định về cấp tín dụng, xử lý nợ xấu, xử lý nợ
xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro;
(x) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động,
quản trị kinh doanh, tính minh bạch trong hoạt động của TCTD:
- Quy định cụ thể về trách nhiệm trước
pháp luật của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành,
Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ của TCTD, đặc biệt là đối với việc phê duyệt
các hợp đồng tín dụng/ đầu tư, thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
để giám sát, ngăn ngừa, phát hiện và báo cáo các Cơ quan quản lý Nhà nước. Đồng
thời, có quy định nâng cao về tiêu chuẩn năng lực quản trị rủi ro, đạo đức kinh
doanh của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành, Ban
Kiểm soát, các chức danh chủ chốt của TCTD.
- Bảo đảm tính độc lập về thẩm quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều
hành và Ban Kiểm soát của các NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
NHTMCP và các TCTD phi ngân hàng; tăng số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc
lập.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình
độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và ý thức tuân
thủ pháp luật. Tích cực đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên
cho cán bộ nhân viên đối với các sản phẩm dịch vụ mới cung ứng.
- Tìm kiếm, lựa chọn nhà đầu tư chiến
lược trong nước và nước ngoài có uy tín, có năng lực tài chính, kinh nghiệm quản
trị điều hành giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của TCTD.
- Khuyến khích hoàn thiện và nâng cấp,
áp dụng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy
ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II/III tại Việt Nam.
- Hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu
các NHTMCP trên thị trường chứng khoán; tăng tính đại chúng của NHTMCP; công bố
công khai, minh bạch, chính xác thông tin về chiến lược kinh doanh, sở hữu,
tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, quản trị rủi ro và quản trị công ty theo
quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng cao trách nhiệm giải
trình của các TCTD với công chúng.
3.2. Hiện đại hóa ngân hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2.1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược
kinh doanh cụ thể, vươn tầm quốc tế
- Sử dụng chỉ số hài lòng của khách
hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng.
- Xác định rõ chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ, phù hợp với diễn biến của chu kỳ kinh tế.
- Xây dựng, củng cố và phát triển
thương hiệu ngân hàng, đặc thù gắn với các sản phẩm và thế mạnh riêng có.
- Cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục vay vốn
nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng
chiến lược khách hàng và tăng cường phát triển mạng lưới.
- Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ
chức tài chính nước ngoài, đẩy mạnh tiếp cận thị trường tài chính quốc tế.
- Chủ động tìm hiểu thông tin, sẵn
sàng tận dụng cơ hội, lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mới,
trang bị các điều kiện cần thiết vươn ra thị trường quốc tế; lấy thị trường nội
địa làm trọng tâm, xúc tiến hiện diện thương mại của TCTD Việt Nam tại các thị
trường tài chính khu vực và quốc tế nhằm gia tăng mảng xuất khẩu dịch vụ tài
chính.
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình kinh doanh đa dịch vụ
- Phát triển mô hình kinh doanh đa dịch
vụ, chú trọng hoạt động Marketing, thực hiện tốt chính sách khách hàng, phát
triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đặc biệt chú trọng vào hoạt động
thanh toán, gia tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín
dụng trong cơ cấu thu nhập của các TCTD.
- Có chính sách khai thác công nghệ
hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm áp dụng công
nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng
trong lựa chọn sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý giải pháp về an ninh, bảo mật hiện đại
để giảm chi phí giao dịch, phòng ngừa rủi ro, nâng cao tính chuyên môn, chuyên
nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh
toán
- Tiếp tục nâng cấp mạng diện rộng và
hạ tầng công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật phù hợp với trình độ
phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
- Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật
thông tin, dữ liệu và an ninh mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải
pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu bảo đảm an toàn tài sản
và hoạt động của NHNN và các TCTD. Tuân thủ và liên kết với mạng thông tin quốc
gia theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Công thương và truyền thông, các bộ
ngành liên quan.
- Phát triển các mô hình thanh toán
thích hợp. Thiết lập hạ tầng thanh toán thống nhất, đồng bộ, có khả năng tích hợp,
kết nối các ngành, lĩnh vực khác, từ đó mở rộng hệ sinh thái số và triển khai
các dịch vụ thanh toán 24/7.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và
kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ
ngân hàng.
- Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình
tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng cơ
bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế
toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý.
3.3. Phát triển mô hình ngân hàng số, triển khai có hiệu quả Kế
hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
- Xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại
- dựa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 theo định hướng tự động
hóa, thông minh hóa. Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và các công ty Fintech
cũng như kết nối với các doanh nghiệp thương mại điện tử để
đưa ra các giải pháp thanh toán, tài chính đổi mới, sáng tạo, an toàn, tiện lợi,
chi phí hợp lý; hướng tới mục tiêu khai thác thế mạnh, phát huy lợi thế của từng
bên, tạo sức mạnh tổng hợp từ sự hợp tác hướng tới gia tăng lợi ích và đem lại
sự hài lòng cho người tiêu dùng.
- Tối ưu hóa các kênh phân phối sản
phẩm, phát triển các kênh phân phối hiện đại qua điện thoại di động và internet
với chiến lược phù hợp, tận dụng nguồn cơ sở dữ liệu để phân tích khách hàng,
thiết kế sản phẩm với sự tùy biến lớn hơn với nhu cầu của từng khách hàng.
- Đẩy mạnh số hóa ứng dụng vào các
quy trình nội bộ và quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; Ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý giải
pháp về an ninh, bảo mật hiện đại để giảm chi phí giao dịch, phòng ngừa rủi ro,
nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng điện tử.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng
trung và dài hạn nguồn nhân lực có kiến thức công nghệ thông tin và kỹ năng về
chuyển đổi số bảo đảm đủ nguồn nhân lực để có thể làm chủ công nghệ trong phát
triển sản phẩm dịch vụ.
- Chủ động nghiên cứu, xây dựng hoặc
lựa chọn đối tác đáng tin cậy trong việc thuê ngoài các giải pháp phần mềm từ
các công ty công nghệ có uy tín, chú trọng hơn tới bảo mật dữ liệu khách hàng,
an toàn, an ninh mạng và phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
- Sử dụng phần mềm dịch vụ dựa trên
công nghệ điện toán đám mây và đưa vào sử dụng robot và trí tuệ nhân tạo AI
trong hoạt động kinh doanh, phân tích dữ liệu (Dữ liệu lớn - Bigdata) hướng tới
các sản phẩm, dịch vụ hiệu quả, phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng.
3.4. Tiếp tục áp dụng và triển
khai Basel II
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan đến việc triển
khai Basel II tại TCTD, trong đó thí
điểm triển khai Basel II theo phương pháp nâng cao; Đầu
tư, xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp để triển khai Basel II, đảm bảo có đầy đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện tính toán vốn và tuân thủ đầy đủ quy định
về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.
- Đảm bảo tính sẵn sàng, đầy đủ, phù
hợp của nền tảng công cụ tính vốn (RWA engine hoặc công cụ trên nền tảng khác),
trong đó dự án triển khai công cụ tính vốn cần được tích hợp, kết nối được với
các dự án về quản trị rủi ro khác (nếu có) mà TCTD đang thực hiện; Việc thực hiện
công tác quản trị, điều hành, xây dựng khẩu vị rủi ro, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch, chỉ tiêu kinh doanh phải gắn
với việc đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo Basel II.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ,
đảm bảo tính độc lập trong công tác giám sát, kiểm tra việc triển khai Basel
II; Xây dựng đội ngũ chuyên gia triển khai Basel II trong
TCTD; thường xuyên tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ này.
3.5. Về phát triển mạng lưới các TCTD
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc để có các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn; Đối với các
chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả (kinh doanh thua lỗ) có thể
xem xét đóng cửa để tiết giảm chi phí hoạt động.
- Khuyến khích thành lập chi nhánh,
phòng giao dịch tại các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, nơi không có điều kiện
áp dụng ngân hàng số và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
3.6. Nâng cao hiệu quả phân bổ
nguồn vốn tín dụng; Thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, đầu tư vào các
ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon
- Triển khai các giải pháp thúc đẩy
tín dụng xanh, ngân hàng xanh, tăng cường quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định tại Kế hoạch hành
động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia giai đoạn 2021-2030 theo quy định của NHNN, trong đó:
+ Nâng dần tỷ trọng cấp tín dụng xanh
trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD.
+ Ban hành quy định nội bộ và thực hiện
quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng trong toàn hệ thống.
+ Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo,
tăng cường năng lực quản lý rủi ro môi trường và xã hội,
tăng cường nhận thức cho nhân viên về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
- Lồng ghép các nội dung về phát triển
bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án
vay vốn tín dụng; Đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm huy động và cho
vay vốn tín dụng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon để góp phần bảo
vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng.
3.7. Phát triển hoạt động dịch
vụ phi tín dụng
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
chuyển đổi mô kinh doanh của TCTD từ lệ thuộc hoạt động tín dụng sang mô hình kinh doanh đa dịch vụ nhằm tăng thu nhập từ hoạt động
dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các TCTD; từng
bước có sự phát triển cân bằng giữa thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu
doanh nghiệp với thị trường tín dụng.
- Đơn giản hóa,
tinh gọn quy trình thủ tục, hồ sơ, tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp
và người dân tiếp cận thuận lợi, sử dụng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ ngân hàng
an toàn, hiện đại với chất lượng tốt, tích cực triển khai công tác hiện đại hóa
ngân hàng phù hợp với xu thế phát triển và khuôn khổ pháp lý từng thời kỳ.
4. Về xử lý nợ xấu
4.1. Xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng đối
với các TCTD
- Rà soát, thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ về xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của NHNN, đồng thời áp dụng toàn diện các
biện pháp, chính sách quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các văn bản sửa
đổi, bổ sung/thay thế) và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình xử lý
thu hồi nợ xấu nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu xử lý nợ xấu, nâng cao chất
lượng hoạt động.
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi
đại dịch Covid-19 theo đúng quy định pháp luật. Trong đó: Tập trung phân loại
các khách hàng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và
đánh giá khả năng trả nợ đầy đủ của khách hàng để đảm bảo việc hỗ trợ phù hợp với
ảnh hưởng của dịch; ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp
thuộc các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid-19; doanh nghiệp có hệ thống quản trị tốt, có khả năng phục hồi sản xuất,
kinh doanh tốt sau khi dịch bệnh kết thúc.
- Đánh giá chất lượng và khả năng thu
hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; thực hiện trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng quy định pháp luật; Bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm (TSBĐ); Thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm;
Kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động.
- Rà soát các khoản mục tài sản có bản
chất tín dụng tồn đọng nhiều năm được hạch toán tại các khoản mục phải thu
khác, tài sản có khác, nợ cơ cấu (không bao gồm các khoản nợ cơ cấu Thông tư
01/2020/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)) và có lộ
trình xử lý cụ thể như trích lập dự phòng, có biện pháp thu hồi hoặc chuyển ngoại
bảng để tiếp tục theo dõi thu hồi.
- Yêu cầu khách hàng vay tự củng cố,
chấn chỉnh hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tăng cường ứng dụng
công nghệ và khả năng cạnh tranh; chủ động, tích cực phối hợp với TCTD xây dựng
và triển khai các phương án cơ cấu lại nợ, tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh
doanh; chủ động phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu;
tham gia tích cực vào các chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp do Chính
phủ, các Bộ, ngành và địa phương triển khai.
- Tiếp tục chủ động phối hợp tích cực
với chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là
cơ quan cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án các cấp trong quá
trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, nhằm bảo đảm thu hồi tối đa giá trị các khoản nợ,
hạn chế thiệt hại cho các TCTD.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng; đẩy mạnh hoạt động đánh giá tình hình
tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của các khách
hàng lớn.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng; đẩy
nhanh tiến độ trích lập dự phòng đối với nợ xấu đã bán cho
VAMC được thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt nhằm thực hiện tất toán trái phiếu
trước hạn hoặc đúng thời hạn theo quy định.
- Tăng cường công tác truyền thông nội
bộ nhằm nâng cao hiểu biết, thống nhất của các cá nhân, bộ phận có liên quan
trong TCTD về các giải pháp xử lý nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các
văn bản sửa đổi, bổ sung/thay thế).
4.2. Về nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động
của VAMC
- Tiếp tục tổ chức triển khai các giải
pháp quy định tại Quyết định số 28/QĐ-NHNN ngày 05/01/2018 phê duyệt Đề án cơ cấu
lại và nâng cao năng lực của VAMC giai đoạn 2017 - 2020 và hướng tới 2022 và
Quyết định số 2024/QĐ-NHNN ngày 27/11/2020 phê duyệt Chiến lược phát triển của
VAMC đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
biện pháp quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ
sung/thay thế) để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu,
TSBĐ của các khoản nợ xấu VAMC đã mua bằng trái phiếu đặc
biệt.
- Đẩy mạnh hoạt động mua bán, xử lý nợ
xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được duyệt,
đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc
mua bán nợ theo giá trị thị trường.
- Tăng cường phối hợp với TCTD để rà
soát, phân loại, đánh giá lại TSBĐ và các khoản nợ xấu đã mua để xác định khả
năng thu hồi nợ và có giải pháp xử lý phù hợp; thống nhất áp dụng các biện pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc xử lý các khoản nợ xấu và TSBĐ của các
khoản nợ xấu đã mua; tìm kiếm, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước tham gia mua, xử lý nợ xấu, TSBĐ; thiết lập, vận hành có hiệu quả
Sàn giao dịch nợ nhằm thúc đẩy thị trường mua bán nợ xấu, trong đó VAMC là
trung tâm của thị trường.
- Trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp
bổ sung vốn điều lệ đạt mức 10.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2022-2025 để nâng
cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của VAMC.
4.3. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành và cơ quan liên quan trong việc
xử lý nợ xấu của các TCTD
4.4. Tăng cường công tác tuyên truyền để tạo sự hiểu biết, thống nhất và ủng
hộ của dư luận xã hội về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu chính sách, giải pháp xử lý
nợ xấu của hệ thống các TCTD, tạo sự đồng thuận trong xã hội; triển khai đầy đủ,
kịp thời các chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về xử lý nợ xấu để các TCTD thực hiện
có hiệu quả.
5. Giải pháp theo
từng nhóm/khối các TCTD
5.1. Đối với NHTM do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các ngân hàng mua bắt buộc, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Các NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ (NHTMNN) chủ động xây dựng phương án nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện theo các giải pháp phù hợp
nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải
pháp sau đây:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thí điểm
triển khai Basel II theo phương pháp nâng cao (đối với các
ngân hàng đã hoàn thành việc triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng
cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp
nâng cao đến năm 2025 theo các biện pháp:
+ Giai đoạn 2022-2023: Tăng vốn điều
lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho
các NHTM cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Giai đoạn 2024-2025:
Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền để tăng vốn theo quy định của pháp luật,
đảm bảo an toàn hệ thống.
+ Cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng
hạn chế phân bổ vốn vào các lĩnh vực có mức rủi ro cao, kiểm soát tốc độ gia
tăng Tài sản Có rủi ro;
+ Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thoái
các khoản đầu tư góp vốn không hiệu quả.
- Chuẩn bị các điều kiện để niêm yết
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tế.
5.2. Đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chủ động xây dựng phương án để cơ cấu lại toàn diện nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực
tín dụng nông nghiệp, nông thôn thông qua các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3,
Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Cơ cấu lại toàn diện nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lượng hoạt động và giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng
nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm Nhà nước nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ.
- Xây dựng lộ trình và thực hiện cơ cấu lại hệ thống mạng lưới hiện có đặc biệt là ở địa
bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo
nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tăng vốn điều lệ theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II (theo phương pháp tiêu chuẩn), trong
đó: (i) Giai đoạn 2022-2023: tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; (ii) Giai đoạn
2024-2025: Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền để tăng vốn theo quy định của
pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thoái
các khoản đầu tư góp vốn không hiệu quả.
- Triển khai các bước để thực hiện cổ
phần hóa sau khi Bộ Tài chính hoàn tất việc phê duyệt phương án sắp xếp cơ sở
nhà, đất của ngân hàng; thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
trong nước.
5.3. Đối với các NHTM mua bắt
buộc
- Các NHTM mua bắt buộc triển khai cơ
cấu lại theo Phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng, kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các tồn tại, rủi ro trong quá trình tác nghiệp của ngân
hàng.
- Đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu;
phân loại nợ theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh và gia tăng hiệu quả công
tác xử lý, thu hồi nợ và tài sản tồn đọng cho ngân hàng.
5.4. Đối với NHTM cổ phần, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
Trên cơ sở số liệu giám sát, kết quả
thanh tra, đánh giá của kiểm toán độc lập và kết quả xếp hạng, NHNN phân loại
các NHTM cổ phần, công ty tài chính và cho thuê tài chính thành 03 nhóm để có
các giải pháp cơ cấu lại phù hợp, bao gồm:
- Nhóm 1: Nhóm NHTM cổ phần, công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh
tranh, quy mô lớn[2];
- Nhóm 2: Nhóm NHTM cổ phần, công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh
tranh, quy mô nhỏ và trung bình[3];
- Nhóm 3: Nhóm NHTM cổ phần, công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính hoạt động yếu, yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi
ro, mất an toàn hoạt động[4].
5.4.1. Đối với TCTD thuộc Nhóm 1
Các TCTD chủ động xây dựng phương án
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, xử lý các tồn tại, hạn chế (nếu có)
theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế
hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Tiếp tục phát triển, nâng cao năng
lực tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh
tranh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực
về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và
thông lệ quốc tế; ứng dụng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- NHTM thực hiện các biện pháp tăng vốn
điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm áp dụng
Basel II theo phương pháp nâng cao đến năm 2025 (đối với NHTM đã hoàn thành việc
triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Khuyến khích niêm yết cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán quốc tế.
- Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động
phù hợp với chủ trương, định hướng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Khuyến khích tham gia mua bán, hợp
nhất, sáp nhập với TCTD khác trên cơ sở tự nguyện và đúng quy định của pháp luật
để tăng quy mô hoạt động, khả năng cạnh tranh và đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng.
- Tham gia, triển khai, các giải
pháp, cơ chế để hỗ trợ, cơ cấu lại các TCTD yếu, yếu kém (bao gồm: cho vay hỗ
trợ thanh khoản đối với các TCTD yếu kém, mất khả năng chi trả tạm thời, nhận
chuyển giao bắt buộc, hợp nhất, sáp nhập và hỗ trợ TCTD yếu, yếu kém) trong phạm
vi thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo NHNN tham mưu các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định để đảm bảo thực hiện cơ cấu lại khả thi và triệt để.
5.4.2. Đối với TCTD thuộc Nhóm 2
Các TCTD chủ động xây dựng phương án
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, xử lý các tồn tại, hạn chế (nếu có)
theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của
ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực
tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh
theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về
quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và
thông lệ quốc tế; ứng dụng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Các NHTM thực hiện các biện pháp
tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm
áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao đến năm 2025 (đối với các ngân hàng
đã hoàn thành việc triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Chủ động triển khai xây dựng các
phương án hợp nhất, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện với TCTD trong cùng Nhóm và với
TCTD thuộc Nhóm 1 để hình thành các định chế tài chính có quy mô lớn, quản trị
tốt hơn và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
5.4.3. Đối với TCTD thuộc Nhóm 3
- Khẩn trương xây dựng phương án cơ cấu
lại toàn diện các mặt tài chính, quản trị, hoạt động theo các giải pháp nêu tại
Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng phù hợp với thực
trạng hoạt động và mục tiêu, định hướng cơ cấu lại đối với NHTM cổ phần, công
ty tài chính và công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém xây dựng
Phương án cơ cấu lại phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Phương án
tái cơ cấu của Tập đoàn/Tổng Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ, toàn
diện mọi hoạt động, đảm bảo hoạt động an toàn; không cấp tín dụng cho mục đích
góp vốn mua cổ phần, góp vốn hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh tại các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; không mua trái phiếu các doanh
nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán có hoạt động trong các lĩnh vực
rủi ro cao; đảm bảo khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và
tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ động xây dựng các kịch bản thanh khoản,
đảm bảo khả năng chi trả trong mọi trường hợp có thể xảy ra;
đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, tập trung và ưu tiên xử lý, thu hồi nợ xấu, các
khoản phải thu; tăng cường áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm cải thiện kết quả kinh doanh, tiết giảm chi phí, hạn chế
gia tăng lỗ lũy kế; chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động
cho các TCTD, để đảm bảo tính chủ động và sẵn sàng có phương án đối phó đối với
các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Tích cực tìm kiếm, đàm phán với các
nhà đầu tư có nguyện vọng tham gia cơ cấu lại TCTD nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện cơ cấu lại (bao gồm cả hỗ trợ về tài chính,
nguồn lực con người và khoa học công nghệ) nhằm ngăn ngừa tối đa rủi ro, bao gồm
cả rủi ro về thanh khoản, khả năng chi trả thanh toán.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện để có các giải pháp nhằm xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai Phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; Thực hiện quy định báo
cáo chuyên biệt để quản lý, giám sát đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính và
công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém trong thời gian thực hiện Phương án cơ
cấu lại được phê duyệt; Trường hợp cần thiết, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh
Phương án cho phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để khắc phục
những vi phạm, tồn tại, yếu kém phát
sinh, ngăn ngừa rủi ro mất khả năng chi trả, thanh toán có thể ảnh hưởng đến an
toàn hệ thống TCTD.
- Các TCTD yếu, yếu kém được xem xét
áp dụng các biện pháp can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp khác
theo quy định của pháp luật, bảo đảm giữ vững ổn định hệ thống các TCTD, an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Khuyến khích các nhà đầu tư, các định
chế tài chính trong nước và nước ngoài sáp nhập, hợp nhất, mua lại NHTM cổ phần,
công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém.
- Đối với công ty cho thuê tài chính
hoạt động không hiệu quả, nghiên cứu cho phép hợp nhất/sáp
nhập với công ty tài chính; nghiên cứu cho phép chuyển đổi công ty cho thuê tài
chính thành công ty tài chính tiêu dùng, công ty tài chính bao thanh toán.
- Áp dụng các biện pháp khác phù hợp
với cơ chế thị trường, quy định của pháp luật trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm
quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
5.5. Đối với ngân hàng Hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
5.5.1. Đối với Ngân hàng Hợp tác
xã
Nâng cao năng lực tài chính cho Ngân
hàng Hợp tác xã (NHHTX), trong đó có việc tăng vốn điều lệ
cho NHHTX từ các nguồn hợp pháp; nâng cao vai trò và trách nhiệm của NHHTX
trong công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND); tăng cường khả năng điều hòa vốn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay của QTDND; chủ động, tích cực tham gia xử lý đối với QTDND yếu
kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động.
5.5.2. Đối với Quỹ tín dụng nhân
dân
- Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố, từng
bước giảm dần số lượng QTDND (đặc biệt QTDND yếu kém) nhằm đảm bảo QTDND hoạt động
theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình TCTD là hợp tác xã, nâng cao mức độ
an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của QTDND, phù hợp với nhu cầu, quy mô,
địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các giải pháp tại Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030”.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cấp và hoàn thiện phần
mềm, tối đa tin học hóa trong hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản trị, quản
lý tài chính, hạch toán, kế toán của QTDND và chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật.
- Tăng cường và nâng cấp cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, hệ thống thông tin báo cáo và quản lý của NHNN để quản lý
tập trung, có hiệu quả, giám sát đầy đủ, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và cảnh báo các vi phạm trong hoạt động của các QTDND.
- Xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền về cơ chế xử lý đặc thù trong việc xử lý các QTDND; khuyến khích,
tạo điều kiện cho các TCTD, trong đó phát huy vai trò liên kết hệ thống của
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam tham gia xử lý QTDND yếu kém.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước,
tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra ở cấp trung ương và địa
phương về hoạt động tín dụng, cấp phép hoạt động, cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu
của các QTDND, xử lý các QTDND yếu kém.
- Tiếp tục nâng cao năng lực tài
chính (trong đó có việc tăng vốn điều lệ từ các nguồn phù
hợp), tăng cường vai trò ngân hàng đầu mối liên kết hệ thống đối với các QTDND
thành viên trong việc điều hòa vốn, hỗ trợ cho vay đối với QTDND gặp khó khăn về
tài chính, thanh khoản, tích cực tham gia xử lý các QTDND yếu kém hoặc có dấu
hiệu mất an toàn trong hoạt động; hướng dẫn nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định
về an toàn của QTDND, hỗ trợ đào tạo, kiểm toán nội bộ của NHHTX đối với QTDND
thành viên; giao nhiệm vụ NHHTX và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) trong việc
phối hợp tham gia, hỗ trợ chức năng kiểm ứa, giám sát của NHNN đối với các
QTDND.
- Rà soát, đánh giá, phân loại các
QTDND theo 02 nhóm: (i) Nhóm QTDND hoạt động bình thường; (ii) Nhóm QTDND hoạt động
yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân
hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. Trong đó:
(1) Đối
với Nhóm QTDND hoạt động bình thường:
- Tiếp tục kiểm soát hoạt động (quy
mô, địa bàn) đảm bảo hoạt động tập trung chủ yếu phục vụ thành viên, hạn chế
huy động tiền gửi và cho vay khách hàng không phải thành viên.
- Khuyến khích tự nguyện sáp nhập, hợp
nhất, giải thể theo quy định (tự nguyện thu hẹp hoạt động hoặc thông qua bán
tài sản).
(2) Đối với Nhóm QTDND hoạt động yếu
kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng,
an ninh, trật tự xã hội tại địa phương:
- Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại
theo quy định của Luật các TCTD.
- Đối với QTDND yếu kém, QTDND được kiểm
soát đặc biệt xảy ra vụ việc vi phạm pháp luật, xác định không có khả năng phục
hồi hoạt động trở lại bình thường, dẫn đến nguy cơ gây mất an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và an toàn hệ thống QTDND trên địa bàn xử lý theo quy định.
- Đối với một số QTDND yếu kém, QTDND
được kiểm soát đặc biệt có quy mô nhỏ (lượng tiền gửi và người gửi tiền ít) hoặc QTDND không còn tiền gửi hoặc có tiền gửi trong hạn mức
chi trả của bảo hiểm tiền gửi, có thể xem xét cho phép thí
điểm việc xử lý pháp nhân các QTDND này thông qua phương án phá sản sau khi đã
đánh giá đầy đủ tác động và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh chính trị và an toàn
hệ thống.
5.5.3. Đối với tổ chức tài chính vi mô
- Khẩn trương hoàn thiện hệ thống
pháp lý, từng bước phát triển các tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững
theo định hướng thị trường; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng, chất
lượng cho các hộ gia đình, người có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ; thực
hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội và giảm
nghèo bền vững.
- Hoàn chỉnh cơ chế quản lý, hành
lang pháp lý đối với các tổ chức tài chính vi mô và các chương trình, dự án tài
chính vi mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tài chính vi
mô.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
liên kết hoạt động của các loại hình TCTD với hoạt động của các tổ chức tài
chính vi mô.
5.6. Đối với TCTD nước ngoài[5]
- Tiếp tục tạo điều kiện cho các TCTD
nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các TCTD trong nước;
khuyến khích các TCTD nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý các vấn đề khó khăn,
yếu kém của các TCTD trong nước; khuyến khích các TCTD nước ngoài đi đầu trong
việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, đưa các sản phẩm, dịch vụ mới
tới thị trường Việt Nam; hỗ trợ các TCTD trong nước trong việc tiếp cận với các
quy trình, sản phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm
và dịch vụ của khách hàng.
- Chủ động xây dựng phương án nâng
cao hiệu quả, chất lượng hoạt động theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3,
Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và một số giải pháp sau:
+ Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa
các TCTD nước ngoài với nhau và giữa TCTD nước ngoài với TCTD Việt Nam thực hiện
theo nguyên tắc tự nguyện và theo quy định của pháp luật hiện hành; Khuyến
khích các TCTD nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua lại, sáp nhập, hợp nhất với
các TCTD trong nước yếu kém.
+ Nâng cao trách
nhiệm của TCTD mẹ ở nước ngoài trong việc bảo đảm an toàn hoạt động của các đơn
vị trực thuộc tại Việt Nam; TCTD mẹ ở nước ngoài bảo đảm khả năng chi trả và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của các đơn vị trực thuộc tại Việt Nam.
+ Xem xét, tăng giới hạn sở hữu cổ phần của TCTD nước ngoài tại các NHTM cổ phần yếu, yếu kém được cơ cấu lại.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động
của các TCTD nước ngoài trong các giao dịch quốc tế, cung cấp dịch vụ ngân hàng
mới ở Việt Nam để tránh sự thao túng của TCTD nước ngoài và bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thống đốc NHNN kiện toàn Ban Chỉ đạo ngành
Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử
lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Ban chỉ đạo) do Thống đốc NHNN
là Trưởng ban, một số Phó Thống đốc NHNN là Phó Trưởng ban, trong đó một Phó Thống
đốc NHNN là Phó Trưởng ban thường trực và Thủ trưởng một số đơn vị có liên quan
của NHNN là thành viên. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo do Thống đốc NHNN quy định.
2. Các đơn vị
thuộc NHNN
2.1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao và chỉ đạo phân công của Thống đốc NHNN, các đơn vị thuộc NHNN có
trách nhiệm triển khai quyết liệt các nhiệm vụ có liên quan nêu tại Quyết định
số 689/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề
án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (chi
tiết nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm).
2.2. Các đơn vị được giao chủ trì thực
hiện nội dung công việc nêu tại Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện; cụ thể hóa thành nhiệm vụ của đơn vị tại chương trình
công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có
hiệu quả, kịp thời báo cáo Thống đốc NHNN các khó khăn, vướng mắc phát sinh đột
xuất (nếu có). Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc NHNN căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
chỉ đạo của Ban Lãnh đạo NHNN thực hiện phối hợp với Bộ, ngành và các đơn vị
liên quan nhằm thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Các đơn vị chủ trì thực hiện là
đơn vị thuộc NHNN báo cáo định kỳ 6 tháng, năm cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, đề xuất giải pháp xử lý,
trong đó báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 7, báo cáo năm gửi trước ngày
20 tháng 11.
2.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố theo dõi, giám sát công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu các TCTD
thuộc đối tượng giám sát trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát
tình hình thực hiện cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn và báo cáo NHNN (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
2.5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án và kế hoạch hành động
của ngành Ngân hàng bảo đảm triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các TCTD xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu
(Phương án cơ cấu lại) của TCTD; giám sát việc triển khai Phương án cơ cấu lại
TCTD.
c) Đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp,
xây dựng báo cáo trình Thống đốc NHNN về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn,
vướng mắc thực hiện Đề án và đề xuất giải pháp xử lý (để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; đề xuất với Thống đốc NHNN báo cáo
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền của
NHNN.
3. Các tổ chức
tín dụng, VAMC
a) Các TCTD căn cứ Quyết định số
689/QĐ-TTg , Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng, định
hướng, hướng dẫn xây dựng Phương án cơ cấu lại TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2021-2025, quy định nội bộ và các văn bản, quy định có liên quan, chủ động xây dựng Phương án cơ cấu lại phù hợp với thực trạng
hoạt động của TCTD, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc triển khai thực hiện phương
án cơ cấu lại TCTD; bảo đảm ổn định hoạt động và an toàn tài sản của Nhà nước,
quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong quá trình thực hiện cơ cấu lại.
b) Các TCTD triển khai thực hiện quyết
liệt các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2021-2025 nêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động để thực hiện mục tiêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Chủ động phối hợp chặt chẽ, cung cấp
thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng cho cơ quan chức năng để điều tra, xử lý theo quy định
pháp luật.
d) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về hoạt động ngân hàng nói chung
và cơ cấu lại TCTD nói riêng.
e) NHTM do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính, Ngân
hàng Hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cho NHNN (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và đề xuất
giải pháp xử lý.
- Báo cáo Quý I: Thông tin, số liệu đến
ngày 31 tháng 3 gửi NHNN trước ngày 20 tháng 4;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Thông tin,
số liệu đến ngày 30 tháng 6 gửi NHNN trước ngày 20 tháng 7;
- Báo cáo Quý III: Thông tin, số liệu
đến ngày 30 tháng 9 (bổ sung thông tin đến ngày 31 tháng 10) gửi NHNN trước
ngày 20 tháng 11;
- Báo cáo năm: Thông tin, số liệu đến
ngày 31 tháng 12 gửi NHNN trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
g) Các Quỹ Tín dụng nhân dân thực hiện
báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm cho NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi
đơn vị đóng trụ sở chính về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và đề xuất giải pháp
xử lý./.
[1] Tăng số lượng cổ đông nhỏ, giảm
dần các cổ đông lớn, sở hữu của cổ đông và người có liên
quan tại các TCTD nhằm ngăn ngừa việc phát sinh các nhóm lợi ích, từ đó hạn chế
sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn đối với TCTD bảo đảm
TCTD độc lập, khách quan, không chịu áp lực của các bên liên quan khi đưa ra
quyết định.
[2] Là các TCTD xếp hạng A,B,C
theo quy định của NHNN và có tổng tài sản từ 150.000 tỷ đồng trở lên (đối với NHTM cổ phần) và từ 8.000 tỷ đồng trở lên (đối với công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính).
[3] Là các TCTD xếp hạng A,B,C
theo quy định của NHNN và có tổng tài sản dưới 150.000 tỷ đồng (đối với NHTM cổ
phần) và dưới 8.000 tỷ đồng (đối với công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính).
[4] Là các TCTD còn lại không thuộc
nhóm 1 và nhóm 2, trừ các TCTD mới
thành lập dưới 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động chưa phải thực hiện xếp
hạng theo quy định.
[5] TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn
nước ngoài.