THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
13/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về Bảo
hiểm tiền gửi;
Căn cứ Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09
tháng 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 145/2000/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam. Bãi bỏ khoản 1 Điều 4 Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 1999 về việc
thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Bãi bỏ quy định về mức vốn điều lệ của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam tại Điều 3 và tiết
a khoản 1 Điều 22; bãi bỏ khoản 8 Điều 7 Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng Giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định.
Điều 5. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định chế độ
quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản
lý an toàn vốn và tài sản, sử dụng vốn, chấp hành chế độ tài chính, kế toán và
kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
thu, chi tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Chương 2.
VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam gồm:
1. Vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng do ngân sách Nhà nước cấp.
Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Chủ tịch Hội đồng quản
trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Vốn vay khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước (nếu có).
4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định do
Nhà nước cấp (nếu có).
5. Vốn khác.
6. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
7. Các loại quỹ: Quỹ dự phòng nghiệp vụ; Quỹ dự phòng tài
chính; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 5. Quỹ dự phòng nghiệp vụ
Quỹ dự phòng nghiệp vụ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm
tiền gửi hàng năm. Quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng để chi trả tiền bảo hiểm cho người
gửi tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn để phục vụ hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi, Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và Quyết định số
75/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Việc sử dụng vốn
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mua sắm,
đầu tư vào tài sản cố định phục vụ hoạt động của mình không vượt quá 15% vốn điều
lệ. Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định hàng năm phải tuân thủ các quy định
của Nhà nước, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí và trong phạm vi kế hoạch
năm đã được duyệt.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng
vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước, gửi tiền tại Kho bạc Nhà nước và tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; gửi tiền, mua trái phiếu, tín phiếu của các Ngân hàng thương mại Nhà nước
và các Ngân hàng thương mại cổ phần được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A nhằm bảo
đảm an toàn vốn và bù đắp chi phí. Việc đầu tư vốn nhàn rỗi thực hiện theo quy
chế do Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định.
Điều 7. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Kiểm kê tài sản:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện kiểm kê tài sản khi khoá
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ hoặc
vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản hoặc theo chủ trương của Nhà nước. Đối
với số tài sản thừa, thiếu cần xác định rõ giá trị, nguyên nhân, trách nhiệm của
những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của
pháp luật.
2. Đánh giá lại tài sản:
a. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Đối với khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá
lại tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 8. Khấu hao tài sản cố định
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện trích khấu hao tài sản cố
định theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp và hướng dẫn cụ thể của
Bộ Tài chính. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng số tiền khấu hao tài sản
cố định đã trích để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho
các mục tiêu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Xử lý tổn thất tài sản
Mọi tổn thất tài sản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (trừ tổn
thất thuộc cam kết bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam) phải được
lập biên bản xác định giá trị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo
nguyên tắc sau:
1. Nếu tổn thất do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn
thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định mức
bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng tiền bồi
thường của cá nhân, tập thể, của các tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được bù đắp bằng
quỹ dự phòng tài chính. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì
phần thiếu được hạch toán vào chi phí.
4. Những trường hợp tổn thấy do thiên tai hoặc nguyên nhân bất
khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng; tổn thất do không thu hồi được các khoản
cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, sau khi đã
bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính vẫn không đủ thì Hội đồng quản trị Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam lập phương án xử lý tổn thất báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Điều 10. Thanh lý, nhượng bán, cho thuê
tài sản
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được nhượng bán tài sản không cần
dùng để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thanh lý những tài sản kém,
mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ
thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng
bán nguyên trạng, để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích hoạt động có hiệu quả
hơn.
3. Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam phải thành lập Hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá
trị tài sản và tổ chức đấu giá trong trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức
đấu giá.
4. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng
bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả hoạt động của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam.
5. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được cho thuê tài sản của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo
quy định của pháp luật.
6. Thẩm quyền thanh lý, nhượng bán, cho thuê tài sản do Hội đồng
quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng Giám đốc
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định.
Điều 11. Thanh lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản
1. Việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
bị phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Số tiền Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu được từ thanh lý tài
sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được sử dụng theo trật tự sau:
a. Hoàn lại các khoản Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã cho vay hỗ
trợ và bảo lãnh đối với các tổ chức này;
b. Phần còn lại (nếu có) bổ sung quỹ dự
phòng nghiệp vụ.
Chương 3.
THU NHẬP, CHI PHÍ
Điều 12. Các khoản thu của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam
Các khoản thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là các khoản phải
thu trong năm, bao gồm:
1. Thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi:
a. Thu lãi từ các khoản cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được
bảo hiểm;
b. Thu phí bảo lãnh trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam bảo lãnh cho các tổ chức tham gia bảo hiểm vay các khoản vay đặc biệt để có
nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
c. Thu lãi từ mua lại nợ;
d. Thu tiền phạt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời
hạn nộp phí theo quy định.
2. Thu hoạt động tài chính:
a. Thu lãi đầu tư vào các giấy tờ có giá;
b. Thu lãi tiền gửi;
3. Thu hoạt động khác:
a. Thu thanh lý, nhượng bán tài sản;
b. Thu phí dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ cho tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi;
c. Thu cho thuê tài sản;
d. Các khoản thu khác.
Điều 13. Các khoản chi của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam
Các khoản chi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là các khoản phải
chi trong năm, bao gồm:
1. Chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi:
a. Chi trả lãi tiền vay;
b. Chi phí dịch vụ thanh toán, ủy thác;
c. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ mua bán nợ, hoạt động đầu
tư, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa và các khoản chi khác cho hoạt
động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ:
a. Chi lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương
phải trả cho người lao động theo chế độ quy định;
b. Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
làm việc bán chuyên trách;
c. Chi tiền ăn ca cho cán bộ, nhân viên, mức chi cho mỗi cán bộ
không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
d. Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;
đ. Chi trang phục giao dịch, bảo hộ lao động theo quy định;
e. Chi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo chế độ
quy định. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trợ cấp thôi việc,
mất việc làm cho người lao động theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp.
3. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định.
4. Chi phí cho tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường hợp nguồn
kinh phí của các tổ chức này không đủ trang trải chi phí hoạt động.
5. Chi hoạt động quản lý:
a. Chi vật tư văn phòng;
b. Chi về cước phí bưu điện, truyền tin, điện báo, thuê kênh
truyền tin, telex, fax....... trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;
c. Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan, môi trường;
d. Chi xăng dầu;
đ. Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước;
e. Chi lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền, quảng cáo, giao dịch,
đối ngoại, chi phí hội họp;
g. Chi đào tạo tập huấn cán bộ và chi nghiên cứu khoa học,
công nghệ;
h. Chi về thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước (nếu có);
i. Chi phí thanh tra, kiểm toán;
k. Chi tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế do nguyên nhân khách
quan bất khả kháng;
l. Chi phí quản lý khác theo quy định.
6. Chi về tài sản:
a. Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với doanh
nghiệp và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính;
b. Chi về mua bảo hiểm tài sản;
c. Chi mua sắm công cụ lao động;
d. Chi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản;
đ. Chi trả tiền thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài sản giữa
bên cho thuê và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
e. Chi về thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm giá trị còn lại
của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán);
g. Chi cho khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã được bù đắp
bằng các nguồn theo chế độ quy định.
7. Chi nộp thuế, phí, lệ phí.
8. Chi khen thưởng cho cá nhân và đơn vị
ngoài ngành có đóng góp cho hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
9. Các khoản chi phí khác.
Điều 14. Hạch toán thu, chi
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp
thời các khoản thu nhập, chi phí theo nguyên tắc kế toán dồn tích; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các
quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
Điều 15. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không
được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
1. Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật do cá nhân gây ra
không mang danh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, các khoản chi không có chứng từ hợp pháp.
3. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
4. Các khoản chi không hợp lý khác.
Chương 4.
CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 16. Chênh lệch thu chi
Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là kết quả hoạt
động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng
chi phí hợp lệ phát sinh trong năm.
Điều 17. Xử lý chênh lệch thu chi tài
chính hàng năm
1. Trường hợp thu lớn hơn chi:
a. Bù đắp chênh lệch thu nhỏ hơn chi các năm trước;
b. Số còn lại coi như 100% được xử lý như sau:
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ dự phòng
tài chính bằng 25% vốn điều lệ thì không trích tiếp;
- Trích 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
- Trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Mức trích tối đa 2
quỹ này không quá 3 tháng lương thực hiện. Tỷ lệ phân chia 2 quỹ do Hội đồng quản
trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định;
- Số còn lại được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Trường hợp thu nhỏ hơn chi:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng quỹ dự phòng tài chính
để bù đắp chênh lệch thu nhỏ hơn chi; trường hợp số dư quỹ dự phòng tài chính
không đủ để bù đắp được chuyển sang các năm sau bù đắp tiếp. Trường hợp thời
gian chuyển lỗ quá 3 năm Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 18. Nguyên tắc sử dụng các quỹ được
trích lập từ chênh lệch thu chi.
1. Quỹ dự phòng tài chính dùng để:
a. Bù đắp chênh lệch thu chi theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Quy chế này;
b. Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản
xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm;
c. Bù đắp rủi ro về đầu tư và các khoản hỗ trợ tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả.
2. Quỹ đầu tư phát triển dùng để:
a. Đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang
thiết bị, điều kiện làm việc của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, nhu cầu đầu
tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định
hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển
vốn;
b. Đầu tư vào giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ khen thưởng dùng để:
a. Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, công nhân
viên. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc và Công đoàn trên cơ sở năng suất lao
động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam;
b. Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể
có sáng kiến cải tiến kỹ thuật quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt
động. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định.
4. Quỹ phúc lợi dùng để:
a. Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các
công trình phúc lợi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
b. Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng
của tập thể cán bộ, nhân viên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
c. Chi các hoạt động phúc lợi khác. Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn quản lý, sử dụng quỹ này.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH
Điều 19. Kế toán, thống kê
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện chế độ kế toán,
thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Năm tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch.
Điều 20. Kế hoạch tài chính
Hàng năm Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch
tài chính và gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tài chính và
giao một số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ để Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam quyết định kế hoạch tài chính và thực hiện.
Điều 21. Chế độ báo cáo
Định kỳ (quý, năm) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm lập
và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính và các báo
cáo định kỳ, đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
1. Báo cáo quyết toán thu chi tài chính hàng năm của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam được Hội đồng quản trị thông qua và gửi cho Bộ Tài chính chậm
nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra tài chính theo chức
năng của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 22. Kiểm toán
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ
theo quy định hiện hành.
2. Báo cáo quyết toán tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán. Kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán tài
chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải được gửi cho Bộ Tài chính.
Điều 23. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.