|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
101/NH-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Cao Sĩ Kiêm
|
Ngày ban hành:
|
30/07/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
101/NH-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỆ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 24/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 80/HĐBT ngày 27/5/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về
bổ sung thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế - kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành thể lệ thanh toán qua Ngân hàng, áp dụng cho tất
cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu
tư và phát triển, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Điều 2.
Thể lệ thanh toán qua Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/1991.
Các quy định về thanh toán đã
ban hành trước đây của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng đầu tư và phát triển hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Căn cứ thể lệ thanh toán qua Ngân hàng và thông tư hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát
triển, Cục kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cụ thể hoá cho thích hợp với hoạt động
nghiệp vụ và tổ chức thanh toán trong hệ thống của mình; tổ chức thực hiện và
quản lý chặt chẽ, không để xảy ra các vi phạm gây tổn thất tài sản của nhân dân
và Nhà nước.
Điều 4.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung
ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát
triển và Cục trưởng Cục kho bạc Nhà nước trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền
hạn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỂ LỆ
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
(Ban hành theo quyết định 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước)
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
II- TỔ CHỨC
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG GIỮA CÁC KHÁCH HÀNG
A/ THANH
TOÁN BẰNG SÉC
Điều 5.
Căn cứ các yếu tố và mẫu tờ séc do Ngân hàng Nhà nước
Trung ương quy định (xem phụ lục số 1), các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu
tư và phát triển, Cục Kho bạc Nhà nước phải chọn mẫu séc và đăng ký mẫu séc với
Ngân hàng Nhà nước, ký các hợp đồng để in tại Nhà in Ngân hàng và nhượng lại
cho khách hàng của mình sử dụng.
Điều 6.
Các đơn vị tổ chức và tư nhân mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng và các đơn vị dự toán mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước chỉ
được mua séc ở Ngân hàng hoặc Kho bạc nơi mở tài khoản tiền gửi.
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước
không được nhượng séc cho các khách hàng chưa mở tài khoản tiền gửi hoặc đã mở
nhưng tài khoản lúc đầu chưa có số dư.
Điều 7.
Séc chuyển khoản là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn đặc
biệt của Ngân hàng, do chủ tài khoản phát hành, giao trực tiếp cho đơn vị thụ
hưởng, để thanh toán tiền hàng, dịch vụ ngay sau khi nhận được hàng hoá hoặc dịch
vụ cung ứng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa
các khách hàng có tài khoản ở cùng một Ngân hàng, hoặc khác Ngân hàng nhưng các
Ngân hàng đó có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp với nhau.
Séc được hạch toán theo nguyên tắc
ghi nợ trước, ghi có sau: Căn cứ tờ séc đã phát hành, Ngân hàng phải ghi nợ tài
khoản của đơn vị phát hành séc trước khi ghi Có vào tài khoản đơn vị thụ hưởng.
Trường hợp tờ séc có giá trị 1 triệu đồng trở xuống - hoặc giữa 2 ngân hàng
trong cùng một hệ thống có khả năng kiểm tra bảo đảm năng lực chi trả của đơn vị
phát hành séc về tờ séc đó, Ngân hàng phục vụ bên bán có thể ghi Có cho đơn vị
thụ hưởng. Những trường hợp này do Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng đầu tư và phát triển, xem xét, quyết định cụ thể và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những sai phạm, lợi dụng nếu có.
Điều 8.
Chủ tài khoản chỉ được phát hành séc trong phạm vi: Số dư
tiền gửi, số dư của sổ séc định mức đã lưu ký tại Ngân hàng. Chủ tài khoản có
trách nhiệm bảo quản các tờ séc (kể cả séc trắng) và sổ séc định mức như bảo quản
tiền mặt, mất séc như mất tài sản; phải quản lý sử dụng séc chặt chẽ và chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các vi phạm (lường gạt, lợi dụng tham
ô v.v...) và về mọi thiệt hại, mọi hậu quả do các vi phạm gây nên.
Điều 9.
Séc đã phát hành khi về đến Ngân hàng phục vụ bên mua mà
quá số dư thì đơn vị phát hành séc chịu phạt tiền bằng 20% (hai mươi phần trăm)
số tiền quá số dư; và chịu phạt chậm trả từ ngày tờ séc đến Ngân hàng bên mua
cho đến ngày được thanh toán; khoản tiền phạt chậm trả bằng số tiền trên tờ séc
nhân với lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay ngắn hạn cùng đối tượng theo chế
độ hiện hành của Nhà nước, nhân với số ngày chậm trả, tiền phạt chậm trả được
chuyển cho đơn vị thụ hưởng. Tiền phạt séc phát hành quá số dư ghi vào thu nghiệp
vụ Ngân hàng. Nếu trong vòng 3 tháng chủ tài khoản để hai (2) tờ séc phát hành
quá số dư thì Ngân hàng thu hồi số tờ séc trắng còn lại, buộc chủ tài khoản
chuyển sang dùng séc bảo chi, sổ séc định mức, hoặc hình thức thanh toán khác.
Thời hạn Ngân hàng đình chỉ sử dụng séc tối thiểu là 3 (ba) tháng, sau đó phải
có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản thì mới được cho khôi phục lại quyền
sử dụng séc chuyển khoản thông thường. Trường hợp phát hành séc quá số dư từ 10
triệu đồng trở lên, hoặc chậm bù đắp số tiền phát hành quá số dư quá 30 ngày,
Ngân hàng có thể đề nghị khởi tố theo luật pháp hiện hành.
Điều 10.
Đơn vị thụ hưởng séc (bên bán) nhận trực tiếp tờ séc của
đơn vị phát hành, phải kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc (ghi đầy đủ, chính xác
và rõ ràng mọi yếu tố quy định trên tờ séc, không sửa chữa, tẩy xoá) và nộp vào
Ngân hàng phục vụ (bên bán hoặc bên mua) trong thời hạn hiệu lực tối đa là 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc.
Ngân hàng được quyền từ chối
thanh toán và xử lý theo quy định trong các trường hợp:
a) Đơn vị thụ hưởng séc không mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng mình (trường hợp séc nộp vào Ngân hàng phục vụ
đơn vị thụ hưởng): trả lại séc cho người nộp;
b) Séc không hợp lệ: trả lại séc
cho người nộp;
c) Séc nộp vào Ngân hàng quá thời
hạn hiệu lực nói trên: trả lại séc cho người nộp;
d) Séc giả hoặc có dấu hiệu nghi
vấn là séc giả thì giữ séc và giấy tờ tuỳ thân của người nộp séc, chuyển cho cơ
quan công an xử lý và giải quyết.
Điều 11.
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được
Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số
tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi (hoặc cho vay) của bên trả tiền đưa
vào một tài khoản riêng (tiền gửi séc bảo chi và sổ séc định mức), được Ngân
hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu "bảo chi" trên tờ séc trước khi
giao cho khách hàng.
Séc bảo chi dùng trong các đơn vị
là khách hàng thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước và khách hàng của Ngân hàng trong
trường hợp bên bán yêu cầu hoặc theo quyết định xử phạt của Ngân hàng đối với
các chủ tài khoản vi phạm phát hành séc quá số dư theo quy định tại Điều 9.
Nội dung và các yếu tố đối với
séc bảo chi thực hiện theo Điều 10. Séc bảo chi được áp dụng thanh toán giữa
các khách hàng cùng mở tài khoản tại một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng có tham
gia thanh toán bù trừ trực tiếp với nhau; trường hợp thanh toán khác Ngân hàng
không tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp (ngoài tỉnh) chỉ áp dụng trong cùng
một hệ thống Ngân hàng. Thời hạn có hiệu lực tối đa là 15 ngày kể từ ngày bảo
chi séc.
Điều 12.
Sổ séc định mức (xem phụ lục số 2) được dùng để trả tiền
mua hàng, trả cước phí vận tải, cước phí bưu điện có tính thường xuyên, hoặc
theo quyết định xử phạt của Ngân hàng.
Sổ séc định mức được áp dụng
thanh toán trong tỉnh; trường hợp ngoài tỉnh chỉ được áp dụng trong cùng một hệ
thống Ngân hàng.
Mức tối thiểu để mở sổ séc định
mức là 20 (hai mươi) triệu đồng.
Mỗi séc định mức chỉ thanh toán
với một khách hàng hoặc một số khách hàng thuộc cùng đơn vị chủ quản.
Muốn mở sổ séc định mức, chủ tài
khoản đề nghị Ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản tiền gửi (hoặc cho vay)
để lưu ký số tiền cần mở sổ séc định mức vào một tài khoản riêng (tiền gửi séc
bảo chi và sổ séc định mức) tại Ngân hàng, được nhận sổ séc định mức đã ghi sẵn
số tiền định mức trên bìa sổ séc. Mỗi tờ séc trong sổ séc định mức có hiệu lực
thực hiện trong thời hạn tối đa là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày mở sổ séc định
mức. Khi thanh toán (giao séc) đơn vị phát hành séc phải xuất trình cả sổ séc định
mức để bên bán kiểm tra số dư của sổ séc bảo đảm đủ thanh toán cho tờ séc trước
khi tách rời séc đó khỏi sổ séc định mức để trao cho bên bán (bên thụ hưởng).
Đơn vị thụ hưởng phải kiểm soát
số dư, nếu nhận các tờ séc định mức quá số dư sẽ không được thanh toán và phải
chịu mọi thiệt hại.
Số dư trên tài khoản tiền gửi
séc bảo chi và sổ séc định mức không được hưởng lãi. Séc bảo chi và các tờ séc
phát hành từ sổ séc định mức được thực hiện ghi Có ngay cho đơn vị thụ hưởng.
Các tờ séc trong sổ séc định mức nếu phát hành quá định mức cũng bị phạt về
phát hành séc quá số dư và chậm trả như quy định tại Điều 9, thu hồi ngay số tờ
séc còn lại của sổ séc định mức, tiền phạt ghi vào thu nghiệp vụ Ngân hàng.
B/ THANH
TOÁN BẰNG UỶ NHIỆM CHI
C/ THANH
TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG
D/ THANH
TOÁN BẰNG UỶ NHIỆM THU
III- THANH
TOÁN TRONG NỘI BỘ TỪNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN,
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 21.
Căn cứ những quy định trong thể lệ này về các mẫu ấn chỉ
của các hình thức thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Trung ương quy định, từng
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Cục kho bạc Nhà nước được
ấn hành các loại ấn chỉ thanh toán, nhượng lại cho khách hàng và cơ sở Ngân
hàng trực thuộc sử dụng. Các mẫu ấn chỉ thanh toán này phải được Ngân hàng Nhà
nước Trung ương duyệt và đăng ký lưu ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Điều 22.
Mỗi Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển,
Cục kho bạc Nhà nước là một hệ thống, do đó hoạt động về thanh toán, chuyển vốn
giữa các chi nhánh, chi cục là hoạt động thanh toán trong nội bộ hệ thống.
Các ngân hàng thương mại, Ngân
hàng đầu tư và phát triển, Cục kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn việc
thanh toán trong nội bộ hệ thống mình đảm bảo phù hợp thể lệ này và chu chuyển
vốn nhanh chóng, chính xác; quản lý cân đối vốn trong hệ thống được chặt chẽ,
an toàn.
Điều 23.
Để đảm bảo thanh toán thuận tiện nhanh chóng, các Ngân
hàng được lựa chọn áp dụng các phương thức thanh toán sau đây:
23.1- Có thể áp dụng hình thức
thanh toán liên hàng trong hệ thống.
23.2- Có thể mở tài khoản tiền gửi
của Ngân hàng mình tại Ngân hàng khác, uỷ quyền cho Ngân hàng nơi mở tài khoản
được trích tài khoản tiền gửi của mình để trả hoặc ghi nhập vào tài khoản tiền
gửi của mình các khoản được hưởng; sau một định kỳ nhất định (tuỳ 2 bên quy định)
Ngân hàng giữ tài khoản có trách nhiệm tổng hợp thông báo cho Ngân hàng chủ tài
khoản các khoản nợ, có biến động trên tài khoản tiền gửi.
23.3- Có thể uỷ nhiệm thu hộ,
chi hộ theo các khoản thanh toán của khách hàng, ttrong hạn mức đã thoả thuận,
sau một định kỳ nhất định (tuỳ hai bên quy định) tổng hợp thông báo và quyết
toán với nhau về số tiền thu, chi hộ.
23.4- Tổ chức thanh toán bù trừ
toàn hệ thống hoặc theo vùng, hoặc giữa một số chi nhánh có quan hệ thường
xuyên với nhau dưới sự hướng dẫn và tổ chức thực hiện của Ngân hàng thương mại
chủ quản hoặc theo những quy định đã cam kết giữa các chi nhánh có quan hệ
thanh toán.
IV- THANH
TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG KHÁC HỆ THỐNG
(Thanh toán liên Ngân hàng)
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quyết định 101/NH-QĐ năm 1991 về thể lệ thanh toán qua Ngân hàng, áp dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 101/NH-QĐ ngày 30/07/1991 về thể lệ thanh toán qua Ngân hàng, áp dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam ban hành
16.735
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|