NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2011/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm toán
độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã (sau đây gọi là ngân hàng);
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Tổ chức tài chính vi mô;
d) Quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 50 tỷ đồng trở lên tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm liền kề trước
năm kiểm toán.
Các quỹ tín dụng nhân dân khác thực
hiện kiểm toán độc lập theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm
toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
trong thời gian chưa chuyển đổi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực
hiện kiểm toán độc lập theo quy định đối với ngân hàng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ
chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các công việc
kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Kiểm toán báo cáo tài chính là
việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến
về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
3. Kiểm toán hoạt động hệ thống
kiểm soát nội bộ là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập
kiểm tra, đưa ra ý kiến đánh giá về việc tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu
quả hoạt động của hệ thống này.
4. Báo cáo tài chính của tổ chức
tín dụng bao gồm báo cáo tài chính của pháp luật tổ chức tín dụng, báo cáo
tài chính hợp nhất của tổ chức tín dụng đối với tổ chức tín dụng là đối tượng
phải hợp nhất theo quy định của pháp luật.
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ là
tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
6. Tổ chức kiểm toán độc lập bao
gồm doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam.
7. Danh sách
không được kiểm toán là danh sách các tổ chức kiểm toán độc lập không được
kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng
Nhà nước công bố.
Điều 4. Phạm vi
kiểm toán
1. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy
định của Thông tư này để kiểm toán độc lập:
a) Báo cáo tài chính;
b) Hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
2. Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc
lập khi xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
b) Tổ chức tín dụng được xem xét để
chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt.
c) Tổ chức tín dụng được tổ chức lại
theo quy định tại Điều 153 Luật các tổ chức tín dụng.
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính
bán niên, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Khuyến khích
kiểm toán
Ngân hàng Nhà nước khuyến khích tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập
để kiểm toán đối với các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thời
gian lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài
chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức
kiểm toán độc lập theo quy định của Thông tư này để kiểm toán báo cáo tài
chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ năm tài chính tiếp theo.
2. Trường hợp tổ
chức kiểm toán độc lập đã được lựa chọn nằm trong Danh sách không được kiểm
toán cho năm tiếp theo do Ngân hàng Nhà nước công bố, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập khác đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này để thay thế. Thời hạn
lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập thay thế tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày
Ngân hàng nhà nước công bố Danh sách không được kiểm toán.
Điều 7. Thẩm
quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Hội đồng thành viên quyết định lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định
hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của
tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần.
3. Đại hội thành viên quyết định hoặc
ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức
tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín
dụng là hợp tác xã.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định
lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Nội
dung kiểm toán độc lập
1. Kiểm toán độc lập báo cáo tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Kiểm toán độc
lập hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Kiểm toán tuân thủ quy định của
pháp luật hiện hành, quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Kiểm toán hoạt động đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động;
bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
- Hệ thống thông tin tài chính và
thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
Điều 9. Ý kiến
kiểm toán độc lập
1. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm
toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập phải đưa ra ý kiến theo quy định
tại Khoản 1 Điều 48 Luật Kiểm toán độc lập.
2. Trường hợp báo cáo kiểm toán có
ý kiến ngoại trừ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
kiểm toán lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập khác đáp
ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này để kiểm toán
lại đối với các nội dung liên quan đến ý kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm
toán.
4. Trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện kết quả kiểm toán lại cho Ngân hàng Nhà nước để báo cáo.
Điều 10. Kết
quả kiểm toán độc lập
1. Kết quả kiểm toán độc lập đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Báo cáo kiểm toán;
b) Thư quản lý và các tài liệu, bằng
chứng liên quan.
2. Báo cáo kiểm
toán đối với báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Báo cáo kiểm toán đối với hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải đánh giá được tình hình tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống này trong việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro và các mục tiêu khác của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thư quản lý phải phản ánh những
vấn đề, sự kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, bao gồm: hiện trạng thực tế,
khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên quan đến sự kiện đó. Thư quản
lý tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Phương pháp tiếp cận chung, phạm
vi của cuộc kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung;
b) Đánh giá những thay đổi về chính
sách và thông lệ quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến các báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Đề xuất điều chỉnh của tổ chức
kiểm toán độc lập và kiểm toán viên hành nghề đối với vụ việc, sự kiện đã ảnh
hưởng hoặc có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Ý kiến không thống nhất với người
quản lý, điều hành tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về các vấn
đề có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc đến ý kiến của
kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên hành nghề
và tổ chức kiểm toán độc lập phải nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến
không thống nhất đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề;
e) Các vấn đề khác được thỏa thuận
trong hợp đồng kiểm toán.
Điều 11. Điều
kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Đã thành lập và có thời gian hoạt
động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu 03 năm;
2. Có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp
từ 10 tỷ đồng trở lên;
3. Có số lượng kiểm toán viên hành
nghề từ 10 người trở lên;
4. Có ít nhất 05 kiểm toán viên
hành nghề tham gia kiểm toán một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành
nghề có từ 02 năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng trở
lên.
5. Các kiểm toán viên hành nghề và
người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư này;
6. Không có quan hệ mua trái phiếu,
mua tài sản, góp vốn, liên doanh, mua cổ phần với ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
7. Không là khách hàng đang được cấp
tín dụng và được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
8. Không kiểm toán độc lập chính
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong
thời gian 05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán;
9. Không thực
hiện định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý rủi ro
cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đó trong năm trước liền kề và năm kiểm toán;
10. Không bị xử lý vi phạm pháp luật
về kiểm toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán;
11. Không thuộc
Danh sách không được kiểm toán do Ngân hàng Nhà nước công bố;
12. Không thuộc những trường hợp
không được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc
lập;
13. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 12. Điều
kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi
mô, quỹ tín dụng nhân dân
1. Các kiểm toán viên hành nghề và
người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tài chính
vi mô, quỹ tín dụng nhân dân phải có đủ các tiêu chuẩn nêu tại Điều 13 Thông tư
này;
2. Không thuộc
Danh sách không được kiểm toán do Ngân hàng Nhà nước công bố;
3. Không thuộc những trường hợp
không được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc
lập;
4. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 13. Tiêu
chuẩn đối với kiểm toán viên hành nghề và người đại diện của tổ chức kiểm toán
độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Có giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán do Bộ Tài chính cấp;
2. Kiểm toán viên hành nghề là người
Việt Nam phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Giấy chứng
nhận kiểm toán viên hành nghề;
3. Kiểm toán viên hành nghề là người
nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán tại Việt Nam;
4. Không là khách hàng đang được cấp
tín dụng, được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
5. Không bị xử lý vi phạm pháp luật
về kiểm toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán;
6. Không thuộc những trường hợp
không được kiểm toán theo quy định tại Điều 19 Luật Kiểm toán độc
lập;
7. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm
toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại
Điều 18, Điều 29 Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác
của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập.
2. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác và kịp thời của các thông tin cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Hiểu biết, tuân thủ các quy định
của pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính, hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Giải trình hoặc cung cấp thông
tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước.
5. Trong quá trình kiểm toán, nếu
phát hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán không
tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến phạm vi kiểm toán thì phải
thông báo và kiến nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm
toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào báo cáo
kiểm toán hoặc thư quản lý theo yêu cầu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư
này.
6. Sau khi phát hành báo cáo kiểm
toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật
và các quy định liên quan đến phạm vi kiểm toán thì tổ chức kiểm toán độc lập
phải thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, phải nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện văn bản thông báo về tổ chức kiểm toán độc
lập được lựa chọn cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng
nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và 01 bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố) nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính.
b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi 01 bản
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt
trụ sở chính.
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
quy định tại Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập và các quy định
khác của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập.
4. Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện kết quả kiểm toán độc lập cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Thực hiện
kiểm toán lại đối với trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ. Nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện kết quả kiểm toán lại cho Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
6. Kịp thời báo cáo, giải trình và
đề xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật
đối với các trường hợp sau đây:
a) Không đảm bảo đúng thời hạn gửi
kết quả kiểm toán độc lập;
b) Phát sinh những bất đồng, tranh
chấp về kết quả kiểm toán độc lập.
7. Thực hiện việc công bố công khai
thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở
chính
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán
độc lập lại của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở
chính trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có văn bản
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) về việc:
a) Phân tích, đánh giá và xử lý kết
quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán độc lập lại của tổ chức tín dụng (trừ
quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn;
b) Đưa tổ chức kiểm toán độc lập
vào Danh sách không được kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng
một hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư này.
2. Phân tích,
đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán độc lập lại của
quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
3. Báo cáo và đề xuất kịp thời với
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
xử lý các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này.
4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định tại Thông tư này và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định của
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Điều 17. Trách
nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng
1. Tổng hợp,
đánh giá và xử lý các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Phân tích, đánh giá và kiến nghị
việc xử lý kết quả kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
3. Báo cáo, đề
xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết đối với các trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này và yêu cầu tổ chức tín dụng sử dụng một
hoặc một số dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
này.
4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định tại Thông tư này và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xử lý đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
về kiểm toán độc lập.
5. Trước ngày
30 tháng 6 hằng năm, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, công bố Danh
sách không được kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Có ý kiến về nghiệp vụ chuyên
môn thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan
pháp luật.
Điều 18. Giải
quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập
Việc giải quyết tranh chấp về kiểm
toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN
ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế về
kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3. Đối với những hợp đồng kiểm toán
được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra
giám sát ngân hàng; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; tổ chức kiểm toán độc lập; kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán
viên và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 20;
- BLĐ NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu VP, PC, TTGSNH5.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|